Ung thư vú là căn bệnh nguy hiểm gây tử vong hàng đầu ở nữ giới. Ung thư vú tái phát sẽ phát triển trở lại sau điều trị ban đầu. Mặc dù, phương pháp điều trị ban đầu nhằm mục tiêu loại bỏ hết tất cả các tế bào ung thư. Tuy nhiên, có thể vẫn có một số tế bào u quá nhỏ bị bỏ sót, từ đó chúng sẽ nhân lên trở thành ung thư vú tái phát. Khi ung thư vú tái phát di căn thì việc điều trị bệnh sẽ trở nên khó khăn hơn. Hãy cùng tìm hiểu biểu hiện ung thư vú, tỷ lệ tái phát và cách phòng ngừa bệnh ung thư vú tái phát
Biểu hiện của ung thư vú
Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý u vú ác tính khi các tế bào ác tính hình thành từ trong mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển lan rộng ra toàn bộ vú và di căn sang các bộ phận khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư thường gặp nhất ở nữ giới.
Nguyên nhân ung thư vú
- Bệnh ung thư vú thường mắc phải ở những người sinh con muộn, không có khả năng sinh sản hoặc không cho con bú.
- Do gen di truyền: Nếu trong gia đình có mẹ hoặc bà, anh chị em mắc bệnh này thì bạn cũng nên đi bệnh viện kiểm tra, bởi bệnh này có thể di truyền trong các thành viên trong gia đình.
- Có kinh nguyệt sớm hay mãn kinh muộn cũng có thể là nguyên nhân gây ra bệnh.
- Những người có tiền sử các bệnh liên quan đến vú như xơ nang tuyến vú,…
- Sống trong môi trường độc hại, ô nhiễm cũng tạo điều kiện phát sinh ung thư vú.
- Béo phì, lười vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh, hút thuốc lá, uống rượu
- Từng xạ trị vào vùng vú hoặc vùng ngực
Dấu hiệu ung thư vú
Nếu có những triệu chứng này, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời:
- Xuất hiện khối u ở vú, gần xung quanh vú hoặc dưới nách;
- Dịch từ núm vú đặc biệt dịch có máu;
- Vết lõm da vú hoặc dày da vú;
- Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
- Biểu hiện tụt núm vú;
- Vú có sự thay đổi về kích thước và hình dáng;
- Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có vảy, đỏ hoặc sưng;
- Vết lõm da vú giống như da quả cam gọi là sần da cam.
Tỷ lệ tái phát ung thư vú
Ung thư vú tái phát là gì?
Ung thư vú tái phát là ung thư vú quay trở lại sau khi điều trị ban đầu. Mặc dù phương pháp điều trị ban đầu nhằm mục đích loại bỏ tất cả các tế bào ung thư, nhưng một số ít tế bào có thể trốn tránh điều trị và sống sót, chúng nhân lên, trở thành ung thư vú tái phát.
Ung thư vú có thể tái phát bất cứ thời điểm nào hoặc không, nhưng hầu hết các đợt tái phát xảy ra trong 5 năm đầu sau khi điều trị ung thư vú.
Ung thư có thể tái phát ở cùng vị trí với ung thư ban đầu (tái phát tại chỗ) hoặc nó có thể lan sang các vùng khác (di căn xa).
Yếu tố nguy cơ tái phát ung thư vú
- Tuổi tác: Tuổi trẻ dưới 35 vào thời điểm chẩn đoán ung thư vú ban đầu.
- Béo phì
- Ung thư vú bộ ba âm tính: Không có thụ thể đối với estrogen hoặc progesterone và Her2.
- Ung thư vú dạng viêm.
- Phát hiện ung thư ở các hạch bạch huyết: Di căn hạch tại thời điểm chẩn đoán ban đầu.
- Kích thước khối u lớn.
- Đường viền (bờ) dương tính: Bờ rìa phẫu thuật cắt rộng khối u còn tế bào ác tính hoặc rìa mô lành rất ít, không an toàn.
- Thiếu xạ trị sau phẫu thuật cắt rộng khối u.
- Không được điều trị nội tiết đối với ung thư vú dương tính với thụ thể hormone.
Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú tái phát
- Triệu chứng ung thư vú tái phát tại chỗ
-
- Xuất hiện khối u cục cứng ở vùng vú đã phẫu thuật;
- Da trên vú bị co rút, phù nề hoặc viêm đỏ;
- Tiết dịch, rỉ nước hoặc sẹo mổ không liền;
- Xuất hiện một hoặc nhiều khối u không đau, sờ rắn nằm dưới da vùng vú
- Ung thư tái phát tại vùng
Tái phát tại vùng là ung thư tái phát tại các hạch vùng cùng bên với ung thư vú ban đầu: gồm hạch nách hoặc hạch trên và dưới đòn hoặc hạch vú trong (trong lồng ngực).
Các dấu hiệu và triệu chứng tái phát gồm u cục hoặc sưng ở các hạch bạch huyết này.
-
- Dưới cánh tay, trong nách.
- Gần xương đòn của bạn.
- Trong rãnh phía trên xương đòn.
- Trong cổ của bạn.
- Các tái phát xa – di căn xa
Các tái phát xa – di căn xa phổ biến nhất là xương, gan và phổi, hạch vùng đối bên (như hạch nách hoặc trên/dưới đòn, hạch trung thất hay trong lồng ngực)
Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
- Đau dai dẳng và ngày càng nặng hơn như đau ngực, lưng hoặc hông.
- Ho dai dẳng.
- Khó thở.
- Ăn mất ngon.
- Giảm cân trong thời gian ngắn.
- Nhức đầu dữ dội.
- Co giật.
- Các vị trí hạch đối bên như hạch nách hoặc trên/dưới đòn.
Phương pháp phòng ngừa ung thư vú tái phát
- Hóa trị: tuân thủ điều trị nếu bạn có nguy cơ tái phát ung thư cao. Hoá trị đã được chứng minh là làm giảm khả năng ung thư tái phát và tăng sống còn so với người không tuân thủ hoá trị.
- Xạ trị: tuân thủ xạ trị hỗ trợ tiếp tục nếu bạn được bác sĩ chỉ định xạ trị sau cắt rộng khối u (phẫu thuật bảo tồn vú) hoặc xạ trị sau phẫu thuật đoạn nhũ (có hay không có tái tạo vú).
- Liệu pháp nhắm trúng đích: nếu bệnh ung thư của bạn có dương tính với protein HER2 thì các thuốc nhắm vào protein đó có thể giúp giảm nguy cơ ung thư tái phát rất hiệu quả.
- Liệu pháp nội tiết tố: tuân thủ điều trị nếu bạn bị ung thư vú dương tính với thụ thể nội tiết, liệu trình điều trị ít nhất 5 năm.
- Liệu pháp miễn dịch: (liệu pháp sinh học) giúp điều trị bảo vệ cơ thể chống lại tế bào ung thư.
- Thuốc làm chắc xương như BPs: Dùng thuốc tạo xương làm giảm nguy cơ ung thư tái phát trong xương (di căn xương) ở những người có nguy cơ tái phát ung thư vú cao.
- Dinh dưỡng: lựa chọn chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm nhiều rau, trái cây và ngũ cốc và hạn chế uống rượu. Duy trì cân nặng khỏe mạnh có thể giúp giảm nguy cơ ung thư vú tái phát.
- Tập thể dục: tập thường xuyên có thể làm giảm nguy cơ tái phát ung thư vú.
Để phòng ngừa ung thư vú tái phát, việc tuân thủ các phương pháp điều trị, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, và tập thể dục thường xuyên là rất quan trọng. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào trên, hãy liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán kịp thời.