Suy gan mạn là một quá trình bệnh ở gan liên quan đến sự phá hủy dần dần và tái tạo nhu mô gan dẫn đến xơ hóa và xơ gan. Do đó, các tĩnh mạch đổ vào gan giảm dần, dẫn đến áp lực tĩnh mạch cửa tăng cao. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa sau đó dẫn đến lách to, gây thiếu máu và giảm tiểu cầu.
Tổng quan chung
Suy gan mạn là gì?
Suy gan mạn là một quá trình bệnh ở gan liên quan đến sự phá hủy dần dần và tái tạo nhu mô gan dẫn đến xơ hóa và xơ gan. Do đó, các tĩnh mạch đổ vào gan giảm dần, dẫn đến áp lực tĩnh mạch cửa tăng cao. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa sau đó dẫn đến lách to, gây thiếu máu và giảm tiểu cầu. Cổ trướng, hội chứng gan thận, hội chứng gan phổi, xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản và bệnh não gan đều là những biến chứng của suy gan mạn.
Người bệnh xơ gan có thể có chức năng gan ổn định trong thời gian dài, và tổn thương cấp tính khi xơ gan tiến triển và dự trữ chức năng giảm có thể dẫn đến tình trạng gan mất bù. Những người bệnh này có thể bị mất bù theo hai cách:
- Phổ biến nhất là tình trạng mất bù tiến triển dần dẫn đến bệnh gan giai đoạn cuối.
- Tình trạng mất bù gan cấp tính do một sự kiện thúc đẩy như xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản hoặc nhiễm trùng huyết.
Triệu chứng suy gan mạn
Dấu hiệu của suy gan mạn:
- Các dấu hiệu chung: Suy nhược, bầm tím dưới da và xanh xao.
- Dấu hiệu ở bàn tay: Lòng bàn tay son, ngón tay dùi trống, co rút dupuytren.
- Dấu hiệu ở ngực/bụng: Dấu sao mạch (4 dấu hoặc nhiều hơn là bệnh lý), tĩnh mạch vùng bụng nổi (tuần hoàn bàng hệ cửa – chủ), giảm lông trên cơ thể, vú to ở nam giới, teo tinh hoàn, cổ trướng.
- Các dấu hiệu về gan: Có thể sờ thấy một khối to dưới bờ sườn bên phải (gan to).
- Dấu hiệu gợi ý nguyên nhân của suy gan mạn: Béo phì gợi ý bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, run rẩy gợi ý bệnh gan do rượu.
- Bệnh gan còn bù hay mất bù: Sự hiện diện của vàng da, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ hoặc bệnh não gan gợi ý bệnh gan mất bù.
Các triệu chứng của suy gan mạn:
- Đau bụng;
- Vàng da;
- Ngứa da;
- Buồn nôn và nôn mửa;
- Mệt mỏi và buồn ngủ có thể gợi ý bệnh não gan;
- Xuất hiện cổ trướng hoặc phù nề (ban đầu người bệnh có thể cảm thấy tăng cân).
Nguyên nhân suy gan mạn
Sau đây là những nguyên nhân phổ biến nhất:
- Bệnh gan do rượu (Alcoholic Liver Disease): Bệnh gan do rượu là một bệnh phổ biến bao gồm gan nhiễm mỡ do rượu có hoặc không có viêm gan, viêm gan do rượu (có thể hồi phục) dẫn đến xơ gan (không thể hồi phục). Đây là nguyên nhân thường gặp nhất của suy gan mạn.
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD/NASH): Bệnh có mối liên quan với hội chứng chuyển hóa (béo phì, rối loạn mỡ máu và đái tháo đường). Một số người bệnh này dẫn đến xơ hóa gan. Tất cả các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa đều có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh.
- Viêm gan siêu vi mạn: Nhiễm viêm gan virus B, C và D mạn tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra suy gan mạn ở Đông Á và Châu Phi cận Sahara. Viêm gan virus C mạn nếu không được điều trị có thể dẫn đến ung thư biểu mô tế bào gan.
Nguyên nhân di truyền
- Thiếu hụt Alpha-1 antitrypsin: Đây là nguyên nhân di truyền phổ biến nhất gây ra suy gan mạn ở trẻ em.
- Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền: Đây là bệnh rối loạn hấp thu sắt trên nhiễm sắc thể thường do đột biến liên quan đến gen HFE điều hòa sự hấp thu sắt từ ruột nên lượng sắt dư thừa sẽ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Kết quả là tăng lượng sắt trong cơ thể (chẳng hạn như ferritin và hemosiderin) dẫn đến tạo ra các gốc tự do hydroxyl, từ đó gây ra tình trạng xơ hóa các cơ quan.
- Bệnh Wilson: Rối loạn gen lặn trên nhiễm sắc thể thường dẫn đến tích tụ chất đồng.
Nguyên nhân tự miễn:
Viêm gan tự miễn là một bệnh hiếm gặp trong đó nhu mô gan bị phá hủy bởi các kháng thể tự miễn. Hầu hết người bệnh mắc bệnh này đều đã tiến triển đến bệnh xơ gan. Phụ nữ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới. Bao gồm các bệnh:
- Viêm đường mật nguyên phát (PBC);
- Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát (PSC);
- Viêm gan tự miễn (AIH).
Các nguyên nhân khác của suy gan mạn:
- Thuốc: Amiodarone, isoniazid, methotrexate, phenytoin, nitrofurantoin;
- Mạch máu: Hội chứng Budd-Chiari;
- Vô căn: Khoảng 15%.
Đối tượng nguy cơ suy gan mạn
Có nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh gây ra suy gan mạn. Ba yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với suy gan mạn là:
- Béo phì;
- Uống quá nhiều rượu;
- Virus truyền qua đường máu, đặc biệt là viêm gan virus B và C.
Các yếu tố nguy cơ có thể có tác động nhân lên, một cá nhân có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ (ví dụ như viêm gan virus C kèm theo béo phì cũng như uống quá nhiều rượu) có thể làm tăng thêm nguy cơ mắc bệnh suy gan mạn.
Chẩn đoán suy gan mạn
Để chẩn đoán bệnh suy gan mạn, bác sĩ có thể thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm sau đây:
- Xét nghiệm máu: Chúng thường được thực hiện để kiểm tra chức năng gan hoặc xác định bệnh di truyền cụ thể.
- Hình ảnh học: Bác sĩ có thể đề nghị chụp MRI, CT scan hoặc siêu âm bụng để tìm kiếm các dấu hiệu tổn thương hoặc khối u trong gan của bạn. Một số xét nghiệm cũng có thể đo độ đàn hồi của gan.
- Sinh thiết gan: Trong quá trình sinh thiết gan, các bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô gan nhỏ và phân tích trong phòng thí nghiệm để tìm dấu hiệu bệnh.
Phòng ngừa bệnh suy gan mạn
Cách để phòng ngừa suy gan mạn tốt nhất là hạn chế yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Dưới đây là một số biện pháp giúp ngăn ngừa những tình trạng này:
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh.
- Có chế độ ăn uống đầy đủ tất cả các nhóm thực phẩm.
- Tiêm vắc-xin phòng ngừa hoặc globulin miễn dịch để phòng ngừa nhiễm viêm gan virus A và B.
- Đừng uống rượu quá nhiều. Tránh uống rượu khi bạn đang dùng thuốc acetaminophen.
- Vệ sinh đúng cách. Rửa tay kỹ sau khi đi vệ sinh và trước khi chạm vào bất kỳ thực phẩm nào.
- Không dùng chung vật dụng vệ sinh cá nhân, kể cả bàn chải đánh răng và dao cạo râu với người khác.
- Nếu bạn xăm mình hoặc xỏ khuyên trên cơ thể, hãy đảm bảo điều kiện vệ sinh và tất cả các thiết bị đều vô trùng.
- Hãy nhớ sử dụng biện pháp bảo vệ (bao cao su) khi quan hệ tình dục.
- Nếu bạn sử dụng ma túy tiêm tĩnh mạch bất hợp pháp, đừng dùng chung kim tiêm với bất kỳ ai.
Điều trị suy gan mạn như thế nào?
Mục tiêu điều trị là ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, phòng ngừa và điều trị biến chứng nếu có, đòi hỏi một cách tiếp cận đa ngành. Nguyên tắc điều trị chủ yếu là điều trị nguyên nhân cơ bản, quản lý tăng áp lực tĩnh mạch cửa và điều trị cụ thể cho từng bệnh.
Điều trị cụ thể
Đối với từng tình trạng sẽ có từng cách điều trị cụ thể như sau:
- Viêm gan siêu vi: Ức chế virus liên tục bằng các chất tương tự nucleoside và nucleotide, thuốc kháng virus (viêm gan virus C), Interferon-alpha;
- Bệnh gan do rượu: Kiêng rượu;
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Điều trị yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa;
- Viêm gan tự miễn: Corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch khác;
- Bệnh nhiễm sắc tố sắt mô di truyền: Trích huyết tĩnh mạch, thải sắt;
- Ứ đồng (bệnh Wilson): Thuốc loại bỏ đồng;
- Thiếu Alpha-1-antitrypsin: Ghép gan;
- Viêm đường mật nguyên phát: Axit Ursodeoxycholic;
- Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát: Ghép gan;
- Hội chứng Budd-Chiari: Chống đông máu, làm tan huyết khối hoặc nong mạch có hoặc không đặt stent, TIPS hoặc ghép gan.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.