Đau dây thần kinh thiệt hầu hay đau dây thần kinh số 9, hội chứng Weisenberg là cơn đau dữ dội ở phía sau cổ họng, lưỡi hoặc tai, cảm giác giống như điện giật, có thể xảy ra mà không có triệu chứng báo trước hoặc bị kích hoạt bởi động tác nuốt.
Tổng quan chung
Đau thần kinh là cơn đau dữ dội do chấn thương hoặc tổn thương dây thần kinh. Dây thần kinh thiệt hầu là dây thần kinh sọ thứ chín (IX), xuất phát từ thân não bên trong hộp sọ. Nó chi phối cảm giác cho mặt sau của cổ họng, lưỡi và các phần của tai.
Khi dây thần kinh thiệt hầu bị kích thích, một cơn đau dữ dội giống như điện giật truyền từ phía sau cổ họng, lưỡi, amidan hoặc tai. Ban đầu những cơn đau có thể nhẹ, thưa thớt và diễn ra trong thời gian ngắn. Nhưng về sau cơn đau có thể tiến triển, gây ra các đợt đau kéo dài và thường xuyên hơn.
Đau dây thần kinh thiệt hầu có thể có triệu chứng tương tự như đau dây thần kinh sinh ba nên dễ dẫn đến sai lệch trong chẩn đoán. Chỉ các bác sĩ chuyên khoa thần kinh mới có thể phân biệt chính xác hai bệnh này.
Triệu chứng
Đau dây thần kinh thiệt hầu được mô tả là một cơn đau rát hoặc đau nhói như dao đâm, hoặc như một cú sốc điện có thể kéo dài vài giây hoặc vài phút. Các hành động như nuốt, nhai, nói, ho, ngáp hoặc cười có thể làm kích hoạt cơn đau. Một số người mô tả cảm giác như có một vật sắc nhọn trong cổ họng. Chuyên gia ngành điều dưỡng cho biết cơn đau thường có các đặc điểm sau:
- Ảnh hưởng đến một bên cổ họng.
- Có thể kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, sau đó thuyên giảm trong nhiều tháng hoặc nhiều năm.
- Xảy ra thường xuyên hơn theo thời gian và có thể trở nên mất cảm giác.
Khoảng 10% bệnh nhân có các cơn đau bất thường ở tim do các dây thần kinh phế vị gần đó gây ra, như:
- Mạch chậm
- Huyết áp giảm đột ngột
- Ngất
- Co giật
Nguyên nhân
Nhiều người tin rằng do vỏ bọc bảo vệ của dây thần kinh bị hư hại, gửi đi các tin hiệu bất thường. Giống như tĩnh điện trong đường dây điện thoại, những bất thường này làm gián đoạn tín hiệu bình thường của dây thần kinh và gây đau. Thông thường là hậu quả từ việc chèn ép dây thần kinh của một mạch máu nào đó. Các nguyên nhân khác bao gồm lão hóa, đa xơ cứng và các khối u gần đó.
Đau dây thần kinh thiệt hầu hiếm gặp hơn so với các hội chứng đau mặt khác.
Đối tượng nguy cơ
Bệnh thường xảy ra nhiều ở phụ nữ hơn là ở nam giới; thường từ độ tuổi trung niên trở lên.
Chẩn đoán
- Đánh giá dựa trên lâm sàng, thường bao gồm đáp ứng với thuốc giảm đau: Chẩn đoán đau dây thần kinh thiệt hầu dựa trên lâm sàng. Các triệu chứng của đau dây thần kinh thiệt hầu khác với đau dây 5 ở vị trí đau. Ngoài ra, trong đau dây thần kinh thiệt hầu, nuốt hoặc tiếp xúc với amidan gây đau, lidocaine dùng tại chỗ vùng cổ họng có thể tạm thời giúp giảm hoặc loại trừ đau hoàn toàn.
- MRI: Tiến hành chụp MRI để loại trừ chẩn đoán u amidan, hầu, u não và các tổn thương di căn ở tam giác cổ trước.
- X-quang hoặc CT có thể được thực hiện để tìm kiếm một styloid kéo dài dưới tai, có thể chèn ép dây thần kinh.
Phong bế thần kinh tại chỗ, thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng có thể giúp phân biệt chứng đau động mạch cảnh, đau thần kinh thanh quản trên, và đau do u gây ra.
Phòng ngừa bệnh
Hiện nay, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra bệnh còn chưa được xác định. Nên vẫn chưa có biện pháp phòng ngừa.
Các cách phòng ngừa có thể áp dụng hiện nay là theo dõi sát triệu chứng bệnh, các bệnh lý có thể gây ra bệnh như ung thư, viêm nhiễm. Khám tổng quát thường xuyên nhằm phát hiện bất thường tiềm ẩn của cơ thể.
Điều trị như thế nào?
Sử dụng thuốc
- Thuốc chống co giật như carbamazepine (Tegretol), gabapentin (Neurontin), được sử dụng để kiểm soát cơn đau.
- Nếu thuốc bắt đầu mất hiệu quả, bác sĩ có thể tăng liều hoặc chuyển sang loại khác.
- Tác dụng phụ có thể bao gồm buồn ngủ, hoa mắt, buồn nôn, phát ban da và rối loạn máu. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi bằng xét nghiệm máu định kỳ để đảm bảo nồng độ thuốc vẫn an toàn.
- Một số người kiểm soát cơn đau bằng cách bôi xylocaine lỏng vào vùng amidan và gây tê tạm thời để họ có thể ăn và nuốt.
Phẫu thuật
- Giải áp vi mạch là phẫu thuật để ngăn mạch máu khỏi chèn ép dây thần kinh bằng cách đệm miếng bọt biển giữa mạch máu và thần kinh. Phẫu thuật được thực hiện khi đã gây mê toàn thân và phải nằm viện 1 đến 2 ngày.
- Ưu điểm: Ít hoặc không có tác dụng phụ khi nuốt hoặc giọng nói, giúp giảm đau trên 85% bệnh nhân.
- Nhược điểm: Có 5% nguy cơ tử vong do tổn thương dây thần kinh phế vị gần đó, gây ra vấn đề về nhịp tim và huyết áp.
- Giải áp vi mạch + cắt rễ dây thần kinh là phẫu thuật để di chuyển động mạch (nếu tìm thấy) và cắt rễ thần kinh, nơi kết nối với não. Một lỗ nhỏ được tạo ra ở phía sau hộp sọ. Nếu không tìm thấy mạch máu chèn ép dây thần kinh, hoặc nếu không thể di chuyển dễ dàng, bác sĩ phẫu thuật có thể lựa chọn cắt dây thần kinh.
- Ưu điểm: Giúp giảm đau dài hạn 96%.
- Nhược điểm: Các tác dụng phụ tiềm ẩn của cắt rễ thần kinh là khàn giọng, khó nuốt và mất vị giác.
- Thủ thuật bằng kim: Xạ phẫu cắt rễ dây thần kinh qua da bằng sóng vô tuyến (PSR) là một phương pháp xâm lấn tối thiểu qua gò má để đến dây thần kinh mà không cần rạch da hoặc mở hộp sọ. Thủ thuật được thực hiện khi đã gây tê nhẹ tại chỗ và sẽ về nhà cùng ngày. Một cây kim rỗng được luồn qua da gò má vào dây thần kinh thiệt hầu ở đáy hộp sọ và có một dòng nhiệt phát ra từ điện cực để phá hủy một số sợi thần kinh thiệt hầu tạo ra đau đớn. Thủ thuật này thường được khuyến nghị cho những người bị đau do ung thư vòm họng hoặc vùng cổ.
- Xạ trị: Mục tiêu của xạ trị là làm hỏng rễ thần kinh để làm gián đoạn các tín hiệu đau đến não. Xạ phẫu tiếp xúc là một thủ thuật không xâm lấn, sử dụng chùm tia năng lượng cao để phá hủy một số sợi thần kinh thiệt hầu. Có thể không giảm đau ngay lập tức mà thay vào đó sẽ giảm dần dần theo thời gian. Bệnh nhân vẫn dùng thuốc một thời gian sau khi điều trị để kiểm soát cơn đau trước khi xạ trị có hiệu lực.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề và hiệu quả của điều trị đầu tiên. Phẫu thuật thường được chỉ định cho những người không thể giảm đau bằng việc dùng thuốc.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.