Bại não ở trẻ em là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến não bộ và để lại di chứng suốt đời. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến khả năng vận động mà còn gây ra nhiều vấn đề về trí tuệ và giác quan. Hiểu rõ về bệnh này giúp cha mẹ có thể chăm sóc và hỗ trợ con em mình một cách hiệu quả hơn.
Tổng quan chung
Bại não là thuật ngữ chỉ một nhóm tình trạng bệnh lý gây nên bởi tình trạng tổn thương não bộ không tiến triển theo thời gian, gây nên bởi các nguyên nhân trước sinh, trong và sau sinh cho đến dưới 5 tuổi. Bại não gây ra tình trạng đa tàn tật về vận động, tinh thần, giác quan và hành vi… để lại hậu quả nặng nề cho chính bản thân trẻ, gia đình mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế, xã hội.
Do một hoặc nhiều phần của não bộ bị tổn thương, người bệnh không thể vận động các phần cơ một cách bình thường. Ngoài ảnh hưởng đến vận động, nhiều trường hợp trẻ bị bại não còn kèm theo các tình trạng tàn tật khác cần phải được điều trị như: Chậm phát triển trí tuệ, rối loạn khả năng học tập, động kinh, thay đổi hành vi, những vấn đề về thị giác, thính giác và ngôn ngữ.
Triệu chứng
- Khi đẻ ra không khóc ngay hoặc khóc yếu.
- Sau khi sinh thường mềm nhão, không vận động.
- Đầu rũ xuống, không ngẩng lên được.
- Khó bế ẵm, tắm rửa, thay quần áo cho trẻ vì người trẻ cứng đờ
- Co giật: bất tỉnh, sùi bọt mép
- Chậm biết giữ đầu cổ, chậm biết lẫy, ngồi, bò…
- Có khiếm khuyết về sử dụng bàn tay trong cầm nắm và thực hiện các hoạt động
- Không nhận biết mẹ hoặc những người thân, chậm kỹ năng giao tiếp sớm
- Không quay đầu đáp ứng với âm thanh, đồ chơi có màu sắc, không nhìn vào mặt mẹ, người thân
- Không biết hóng chuyện, biểu lộ tình cảm, không quay đầu theo tiếng động
- Không thể hiện nét mặt, không dùng mắt để thể hiện vui thích
- Mút, bú khó khăn, hay sặc sữa
- Hay chảy rãi, khò khè, tăng tiết dịch mũi họng…
- Có rối loạn cảm giác nông như nóng, lạnh, đau
- Các biểu hiện khác: Lác mắt, sụp mi, giảm, mất khả năng nhìn, nghe kém, méo miệng…
Nguyên nhân
Nguyên nhân trước sinh
Một số nguyên nhân gây bại não trước sinh gồm:
- Bào thai bị nhiễm trùng (phổ biến nhất là vi khuẩn rubella, ngoài ra còn có tụ cầu, liên cầu,… hay do một số chủng virus như mycoplasma).
- Mẹ lạm dụng thuốc.
- Bào thai bị thiếu oxy lên não.
- Rau thai bám sai vị trí (rau bám thấp, rau bong non, suy bánh rau,…) khiến thai nhi thiếu chất, thiếu oxy.
- Mẹ bị chấn thương trong thai kỳ.
- Đa thai.
- Thai phụ bị động kinh, cường giáp hay tiền sản giật.
Nguyên nhân trong khi sinh
Một số rủi ro có thể xảy ra trong lúc sinh, gây bại não ở trẻ gồm:
- Trẻ sinh non dưới 36 tuần tuổi, đặc biệt dưới 28 tuần.
- Trẻ khi sinh nhẹ cân, dưới 2.500 gram.
- Khó sinh, thời gian chuyển dạ kéo dài.
- Sang chấn khi sinh.
- Rối loạn nhịp tim.
- Vỡ ối sớm.
- Trẻ thiếu oxy lên não khi sinh.
Nguyên nhân sau sinh
Một số nguyên nhân gây bại não ở trẻ sau sinh gồm:
- Trẻ nhiễm khuẩn sau sinh (phế cầu, liên cầu, HIP, não mô cầu, virus viêm não nhật bản,…).
- Trẻ xuất huyết não sau sinh do thiếu vitamin K, hệ thống thành mạch yếu, giảm tiểu cầu, hemophilia,…
- Mắc bệnh viêm não, viêm màng não.
- Trẻ xuất hiện tình trạng co giật.
- Thiếu oxy lên não.
- Mắc các bệnh lý về rối loạn đông máu.
- Trẻ gặp các chấn thương ở phần đầu.
- Nồng độ bilirubin trong máu cao.
Đối tượng nguy cơ
Bại não chiếm 0.1-0.2% trẻ em, ảnh hưởng đến 15% trẻ sơ sinh non tháng. Bại não thường gặp ở bé trai hơn bé gái.
Chẩn đoán
Bệnh bại não thường sẽ được chẩn đoán sau khi trẻ được 6 – 12 tháng tuổi. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của trẻ dựa vào các cột mốc phát triển mà trẻ nên đạt được như ngồi, đứng và đi, kiểm soát tay và đầu. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ hỏi thêm về các tiền sử bệnh, triệu chứng của trẻ và có thể yêu cầu thực hiện thêm một số thủ thuật y khoa như:
- Khám thần kinh: Kiểm tra các phản xạ, chức năng não và khả năng vận động.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Thông qua hình ảnh thu được từ xét nghiệm, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng các cơ quan và mô trong cơ thể, từ đó đánh giá mức độ bại não.
- Nghiên cứu về cử động nuốt: Bác sĩ sẽ dùng tia X hoặc tạo một video để kiểm tra sự bất thường khi thức ăn vào miệng và khi trẻ nuốt.
- Đo điện não đồ (EEG): Kiểm tra các hoạt động điện trong não.
- Đo điện cơ đồ (EMG): Kiểm tra hoạt động của cơ và dây thần kinh.
- Phân tích dáng đi: Dựa vào dáng đi, bác sĩ sẽ đánh giá khả năng giữ thăng và và các chức năng thần kinh, phối hợp vận động của trẻ.
- Chụp CT: Nhằm đánh giá chi tiết về các bộ phận của cơ thể, gồm xương, cơ, mỡ và các cơ quan khác.
- Nghiên cứu di truyền: Nhằm tìm kiếm các vấn đề sức khỏe có thể xảy ra trong gia đình.
- Xét nghiệm máu: Kiểm tra các nguyên nhân có thể gây bại não.
- Xét nghiệm trao đổi chất: Kiểm tra các loại enzym bị thiếu ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể.
Phòng ngừa bệnh
Hiện nay, bại não ở trẻ vẫn chưa có cách phòng ngừa tuyệt đối. Tuy nhiên, bố mẹ vẫn nên chủ động ngăn ngừa bệnh cho trẻ ngay từ trước khi có ý định mang thai, khi mang thai và sau sinh sinh. Cụ thể:
- Cả bố và mẹ trước khi mang thai nên thăm khám sức khỏe thường xuyên.
- Thăm khám thai định kỳ và thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, lưu ý do bác sĩ căn dặn, tránh mắc các bệnh nhiễm trùng.
- Tiêm đầy đủ các loại vacxin cần thiết trước và trong giai đoạn mang thai, đặc biệt là vacxin phòng ngừa rubella.
- Cho trẻ thăm khám sức khỏe và tiêm vacxin theo khuyến cáo của bộ y tế.
- Tránh để trẻ va đập, té ngã dẫn đến chấn thương vùng đầu, đảm bảo an toàn cho trẻ.
Điều trị như thế nào?
Về cơ bản, việc điều trị bại não hiện đang được áp dụng rất đa dạng với nhiều phương pháp khác nhau, từ châm cứu, oxy cao áp, ghép tế bào gốc,… Nhưng trong số đó, phục hồi chức năng đang được tin dùng nhất với hiệu quả đem lại rất tốt.
Khi điều trị, người thân cần xác định rằng thời gian trị bệnh sẽ kéo dài và xen kẽ nhiều phương pháp điều trị, từ phục hồi chức năng vận động, có đến ngôn ngữ, trị liệu, kỹ năng sống,… Việc điều trị cũng không chỉ áp dụng tại các bệnh viện mà còn phải thực hiện ngay tại gia đình. Và việc giúp trẻ hòa nhập được với xã hội là ưu tiên hàng đầu.
Sau đây là 1 số thông tin điều trị các bạn có thể tham khảo
- Hỗ trợ: Việc hỗ trợ các biến chứng của bệnh để lại cũng sẽ cải thiện được đáng kể tình trạng sức khỏe, cũng như giúp người bệnh có thể hòa nhập được với cuộc sống, Ví dụ như các phương pháp hỗ trợ sau: Tập đi bộ thường xuyên, Xe lăn, Sử dụng các loại đẹp để cố định các khớp, Sử dụng máy trợ thính, Đeo kính mắt hỗ trợ thị lực.
- Sử dụng thuốc: Các loại thuốc chống co giật và thuốc giãn cơ, cũng được sử dụng phổ biến cho những người bị bệnh, nhằm hạn chế được tối đa các biến chứng xấu của bệnh gây ra.
- Phẫu thuật : Phẫu thuật cũng là phương pháp điều trị giúp cải thiện được các biện chứng một cách hiệu quả.
Phẫu thuật có thể cải thiện được tình trạng căng cơ hay xương biến dạng, giúp trẻ có thể vận động được một cách cơ bản
Ngoài ra đối với những trường hợp đau hoặc co cứng, sẽ lựa chọn phương pháp cuối cùng là cắt dây thần kinh, để giúp cho người bệnh giảm đau
Bên cạnh các phương pháp vừa nêu trên, thì các trẻ còn được luyện tập các bài vật lý trị liệu hàng ngày, để cải thiện rối loạn vận động.
Trẻ còn được tập giao tiếp,tập đi lại, mặc quần áo, tự vệ sinh cá nhân và tự ăn uống.
Kết luận
Chăm sóc trẻ bị bại não đòi hỏi sự kiên nhẫn và tình yêu thương từ gia đình. Việc điều trị và phục hồi chức năng là quá trình dài hạn, nhưng với sự hỗ trợ đúng đắn, trẻ vẫn có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Hãy luôn thăm khám và theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia để có những phương pháp chăm sóc hiệu quả nhất. Sự quan tâm và chăm sóc đúng cách sẽ giúp trẻ có một tương lai tươi sáng hơn.