Sự phát triển bất thường ở ngực hay nói đúng hơn là kích thước của ngực ngày càng to ra tưởng chừng là tình trạng “hy hữu” đối với nam giới. Thế nhưng trên thực tế, đây lại là nỗi ám ảnh của không ít cánh mày râu. Vậy cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về bệnh vú to ở nam giới nhé.
Tổng quan chung
Bệnh vú to ở nam giới, có tên tiếng anh là “Gynecomastia”, chỉ tình trạng tuyến vú ở người đàn ông có kích thước mô vú lớn hơn bình thường (khoảng 5 cm). Tuy nhiên có 2 trường hợp khác với triệu chứng tương tự cần phân biệt là: vú to nam giả (Pseudogynecomastia) và vú to mỡ (Lipomastia) – chỉ tình trạng mỡ tích tụ nhiều ở ngực của những nam giới béo phì.
Dựa theo lâm sàng, bệnh vú to ở nam giới được phân thành 4 mức độ như sau:
- Mức 1: Vú to ít và không có da thừa;
- Mức 2: Vú to vừa và không có phần da thừa;
- Mức 3: Vú khá lớn và có da thừa;
- Mức 4: Vú rất lớn và da thừa nhiều.
Trên thực tế, vú to ở nam giới không là bệnh lý của vú mà là biểu hiện lâm sàng của tình trạng rối loạn cân bằng nội tiết sinh dục tại tuyến vú, trong đó người đàn ông có hormone nữ nổi trội hơn hormone nam.
Tất cả những hormone sinh dục đều được sản sinh và tổng hợp từ tiền chất là cholesterol, thông qua các bước trung gian chính bao gồm pregnenolone – dehydroepiandrosterone – testosterone – estradiol. Nội tiết sinh dục nam và nữ được chia ra hai nhóm, đều hiện diện ở cả hai giới nhưng với tỷ lệ nồng độ khác nhau:
- Các hormone nam (androgen): Đại diện là testosterone, chiếm ưu thế ở đàn ông.
- Các hormone nữ (estrogen): Đại diện là estradiol, có nhiều ở phụ nữ.
Khi có sự mất cân bằng giữa nồng độ hormone sinh dục nam và nội tiết nữ diễn ra trong cơ thể người đàn ông, cụ thể là tỷ lệ estrogen cao hơn mức bình thường và chiếm ưu thế vượt trội so với androgen, sẽ xuất hiện triệu chứng vú to nam giới.
Triệu chứng
- Dấu hiệu đầu tiên của tình trạng ngực to ở nam giới mà người bị có thể cảm nhận được đó là một khối mô mỡ ở dưới núm vú. Đôi khi khối này có thể gây đau. Điều này có thể khiến cho bệnh nhân lo lắng rằng bị ung thư vú nam giới, tình trạng này xảy ra ở một số ít nam giới. Tuy nhiên, nam giới có ngực to chưa chắc là do ung thư vú, các bác sĩ có thể tiến hành làm một số xét nghiệm để xác định điều này.
- Tình trạng vú to ở nam giới có thể xảy ra ở một bên hoặc cả hai bên. Khi xảy ra ở hai bên có thể không đồng đều, bên to bên nhỏ. Và đôi khi có dịch chảy ra ở vú.
Nguyên nhân
Thay đổi nội tiết tố tự nhiên:
Các hormone testosterone và estrogen kiểm soát các đặc điểm giới tính ở cả nam và nữ. Testosterone kiểm soát các đặc điểm của nam giới, chẳng hạn như khối cơ và lông trên cơ thể. Estrogen kiểm soát các đặc điểm của phụ nữ, bao gồm cả sự phát triển của ngực.
Hầu hết mọi người nghĩ về estrogen như một loại hormone mà chỉ có nữ giới mới có, tuy nhiên đàn ông cũng sản xuất estrogen với số lượng nhỏ. Nồng độ estrogen của nam giới quá cao hoặc mất cân bằng với nồng độ testosterone có thể gây ra bệnh vú to.
- Gynecomastia ở trẻ sơ sinh: Hơn một nửa số trẻ sơ sinh nam được sinh ra với bộ ngực mở rộng do ảnh hưởng estrogen của mẹ. Thông thường, các mô vú bị sưng sẽ biến mất trong vòng hai đến ba tuần sau khi sinh.
- Gynecomastia trong giai đoạn dậy thì: Gynecomastia gây ra bởi sự thay đổi hormone trong tuổi dậy thì là tương đối phổ biến. Trong hầu hết các trường hợp, các mô vú bị sưng sẽ biến mất mà không cần điều trị trong vòng 6 tháng đến 2 năm.
- Gynecomastia ở người lớn: Tỷ lệ mắc bệnh gynecomastia cao nhất trong độ tuổi từ 50 đến 69. Ít nhất 1 trong 4 nam giới trong độ tuổi này bị ảnh hưởng.
Sử dụng thuốc:
Một số loại thuốc có thể gây ra gynecomastia. Bao gồm:
- Anti-androgen được sử dụng để điều trị tuyến tiền liệt mở rộng, ung thư tuyến tiền liệt và các tình trạng khác. Ví dụ bao gồm flutamide, finasteride (Proscar, Propecia) và spironolactone (Aldactone, Carospir).
- Steroid đồng hóa và androgen, được bác sĩ kê đơn cho một số bệnh nhất định.
- Thuốc chữa AIDS: Gynecomastia có thể phát triển ở những người đàn ông nhiễm HIV và điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao. Efavirenz (Sustiva) thường liên quan đến gynecomastia hơn là các loại thuốc điều trị HIV khác .
- Thuốc chống lo âu, chẳng hạn như diazepam (Valium).
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng
- Kháng sinh.
- Thuốc chống loét dạ dày, chẳng hạn như thuốc Cimetidine (Tagamet HB).
- Điều trị ung thư
- Thuốc tim, chẳng hạn như digoxin (Lanoxin) và thuốc chẹn kênh canxi.
- Thuốc làm rỗng dạ dày, chẳng hạn như metoclopramide (Reglan).
Sử dụng chất kích thích:
Những chất có thể gây bệnh gynecomastia bao gồm:
- Rượu
- Amphetamines, được sử dụng để điều trị rối loạn thiếu tập trung / hiếu động thái quá
- Cần sa
- Heroin
- Methadone (Methadone, Dolophine)
Tình trạng sức khỏe:
Một số tình trạng sức khỏe có thể gây ra gynecomastia bằng cách ảnh hưởng đến sự cân bằng bình thường của hormone:
- Suy tuyến sinh dục: Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc sản xuất testosterone ở nam giới, chẳng hạn như hội chứng Klinefelter hoặc suy tuyến yên, có thể liên quan đến gynecomastia.
- Sự lão hóa: Thay đổi nội tiết tố xảy ra khi bị lão hóa có thể gây ra gynecomastia, đặc biệt là ở những người đàn ông thừa cân béo phì.
- Khối u: Những khối u liên quan đến tinh hoàn, tuyến thượng thận hoặc tuyến yên, có thể sản xuất hormone làm thay đổi cân bằng hormone nam-nữ.
- Bệnh cường giáp: Trong tình trạng này, tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone thyroxine.
- Suy thận: Khoảng một nửa số người được điều trị bằng lọc máu mắc bệnh vú to do thay đổi nội tiết tố.
- Suy gan và xơ gan: Sự thay đổi nồng độ hormone liên quan đến các vấn đề về gan và thuốc điều trị xơ gan có liên quan đến gynecomastia.
- Suy dinh dưỡng: Khi cơ thể bị thiếu dinh dưỡng, nồng độ testosterone giảm trong khi nồng độ estrogen vẫn giữ nguyên, gây mất cân bằng nội tiết tố. Hội chứng tái dưỡng khi nam giới ăn uống bình thường trở lại cũng có thể gây ra bệnh vú to.
Đối tượng nguy cơ
Một vài đối tượng nam giới mắc các vấn đề về sức khỏe như: bệnh cường giáp, suy thận, xơ gan, suy gan, suy dinh dưỡng, suy tuyến sinh dục, béo phì… sẽ có nhiều nguy cơ mắc chứng vú to. Bởi đa phần những bệnh lý này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc sản xuất testosterone ở nam giới, từ đó khiến cơ thể mất cân bằng và làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nam giới sử dụng những chất kích thích như: rượu, cần sa, Heroin, Methadone… cũng gây nên chứng vú to.
Chẩn đoán
Mặc dù không phải là bệnh lý có mức độ nguy hiểm đến tính mạng nhưng Gynecomastia sẽ để lại những vấn đề nghiêm trọng đến sinh lý và tâm lý của nam giới. Do đó, cần đến bệnh viện để được can thiệp kịp thời.
Lúc này, nam giới sẽ được chỉ định:
- Kiểm tra tổng thể tuyến vú bao gồm kích thước, dịch tiết, hạch lympho cũng như độ săn chắc.
- Tiến hành chẩn đoán để phân biệt rõ ràng với hai tình trạng: vú to mỡ và vú to nam giả.
- Kiểm tra tinh hoàn và dương vật, tìm kiếm và xác định triệu chứng của bệnh lý về hệ thống nội tiết, gan, thận (nếu có).
- Khai thác toàn bộ thông tin về các loại thuốc, thực phẩm chức năng và cả mỹ phẩm mà bệnh nhân đã và đang sử dụng.
- Thực hiện 4 xét nghiệm cần thiết:
- Đo nồng độ hormone sinh lý nam giới
- Kiểm tra chức năng của thận, gan, bilan lipid máu.
- Siêu âm tuyến vú
- Chụp nhũ ảnh.
Phòng ngừa bệnh vú to ở nam giới
Hiện nay, chưa có biện pháp nào để phòng ngừa bệnh hiệu quả. Tuy nhiên, các bạn có thể tham khảo một số các cách phòng ngừa sau:
- Duy trì lối sống lành mạnh như hạn chế các thức uống kích thích rượu, bia, cần sa.
- Tập thể dục đều đặn để tăng cường sức khỏe.
- Hạn chế uống các thực phẩm làm tăng vòng 1 như sữa đậu nành, đậu nành,…
- Nên giữ cho tinh thần thoải mái tránh stress, căng thẳng.
Điều trị như thế nào?
Để chữa vú to, việc đầu tiên là tìm ra nguyên nhân bằng cách khám kỹ, kể cả khám bộ phận sinh dục và làm các xét nghiệm sinh học nhằm định lượng các loại hormone gây bệnh. Từ đó, bác sĩ có phương pháp điều trị triệt để theo nguyên nhân.
- Các loại thuốc thường được chỉ định là thuốc nội tiết tố nam sử dụng dưới dạng uống, kem bôi và tiêm bắp, thường phải dùng kéo dài trên 3 tháng, hiệu quả thấp, chủ yếu là làm giảm đau.
- Các thuốc kháng estrogen như Tamoxifen cũng được sử dụng.
- Phẫu thuật là phương pháp điều trị có hiệu quả, nhất là khi vú quá to và gây đau. Quá trình mổ cũng rất đơn giản, ít biến chứng và bệnh nhân có thể ra về trong ngày. Phẫu thuật giúp người bệnh mất mặc cảm tự ti, lấy lại cân bằng trong cuộc sống và trong quan hệ xã hội.
Hi vọng với những chia sẻ ở bài viết này sẽ giúp các bạn tham khảo chi tiết hơn về vú to ở nam giới.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.