Viêm quanh răng là một trong những bệnh thường gặp nhất trong răng miệng. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu hơn về viêm quanh răng, nguyên nhân và triệu chứng của bệnh nhé.
Tổng quan chung
Viêm quanh răng hay còn biết đến với một tên gọi khác là viêm nha chu. Đây là một biểu hiện viêm mạn tính, lâu dài sẽ dẫn tới tình trạng phá hủy tổ chức nâng đỡ răng bao gồm vùng lợi, các dây chằng quanh răng,…
Viêm quanh răng kéo dài sẽ đi kèm với tình trạng tụt lợi. Quá trình này trải qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: Lợi khỏe bình thường.
- Giai đoạn nhẹ: Viêm quanh răng bắt đầu xuất hiện, mức độ biểu hiện còn nhẹ, tụt lợi khoảng 3-5mm.
- Giai đoạn trung bình: Mức độ viêm quanh răng đã tiến triển nặng hơn, lợi tụt khoảng 5-7mm.
- Giai đoạn nặng: Viêm quanh răng đã ở giai đoạn nặng, lợi tụt trên 7mm.
Triệu chứng
Nướu khỏe mạnh chắc chắn và vừa khít quanh răng. Màu sắc của nướu khỏe mạnh có thể khác nhau. Chúng có thể có màu từ hồng nhạt ở một số người đến hồng đậm và nâu ở những người khác. Các triệu chứng của viêm quanh răng có thể bao gồm:
- Nướu bị sưng
- Nướu có màu đỏ tươi, đỏ sẫm hoặc tím đậm
- Nướu có cảm giác đau khi chạm vào
- Nướu dễ chảy máu, có thể chảy máu tự nhiên hoặc chảy máu khi chải răng
- Hơi thở hôi kéo dài
- Răng lung lay hoặc mất răng, khoảng trống mới phát triển giữa các răng trông giống như hình tam giác màu đen.
- Nướu tụt ra khỏi răng khiến răng trông dài hơn bình thường gọi là tụt nướu.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do các vi khuẩn gây bệnh tích tụ trên mảng bám răng. Ngoài ra còn do một số các yếu tố thuận lợi khác như:
- Răng chen chúc
- Phục hình răng sai quy cách
- Giải phẫu chân răng bất thường
- Các bệnh toàn thân làm giảm sức đề kháng của vùng quanh răng như chức năng miễn dịch suy giảm (HIV, ung thư máu), béo phì, tiểu đường, thay đổi nội tiết tố…
- Các yếu tố môi trường như tình trạng hút thuốc lá, chế độ dinh dưỡng, stress…
Đối tượng nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được góp phần gây viêm quanh răng bao gồm:
- Mảng bám
- Hút thuốc
- Béo phì
- Bệnh đái tháo đường (đặc biệt là type 1)
- Căng thẳng cảm xúc
- Thiếu hụt vitamin C (bệnh scorbut)
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh viêm quanh răng bác sĩ sẽ yêu cầu cung cấp các thông tin về sức khỏe nói chung và về bệnh răng miệng nói riêng. Điều này rất quan trọng để có thể xác định nguyên nhân chính gây viêm quanh răng.
Tiến hành kiểm tra miệng nhằm phát hiện các mảng bám, vôi răng gây chảy máu. Thực hiện đo độ sâu của túi nướu bằng dụng cụ chuyên dụng. Dựa vào độ sâu của túi nướu sẽ biết được tình trạng mức độ viêm nhiễm. Nếu túi nướu sâu hơn 5mm sẽ rất khó để làm sạch hoàn toàn. Nếu nghi ngờ xương răng bị mất sẽ tiến hành chụp X quang.
Phòng ngừa bệnh
Các biện pháp phòng bệnh viêm quanh răng:
- Khám răng định kỳ phát hiện các bệnh lý về răng miệng, các yếu tố thuận lợi làm trầm trọng thêm bệnh lý như răng chen chúc, cầu chụp làm sai quy cách.
- Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách: Chải răng 2 lần/ngày buổi sáng sau khi ăn sáng (sau 15- 30 phút) và buổi tối trước khi đi ngủ. Bệnh viêm quanh răng có tính chất mãn tính và cần có thời gian kiểm soát lâu dài, nếu không duy trì vệ sinh răng miệng tốt hàng ngày, bệnh chẳng những không thuyên giảm mà còn tiến triển nặng hơn, hoặc đã khỏi nhưng lại tái phát trở lại.
- Tư vấn lấy cao răng 3 – 6 tháng/1 lần vì cao răng thường là nguyên nhân gây viêm lợi, viêm quanh răng.
- Sử dụng thuốc (Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng theo bác sĩ kê đơn). Đây là chỉ định để giải quyết các trường hợp cấp tính:
- Nước súc miệng : Loại có Chlorhexidine để diệt vi khuẩn vùng quanh răng
- Gel kháng sinh
- Thuốc kháng sinh toàn thân
- Chế độ ăn uống: Tránh thức ăn cay, quá nóng, thức ăn quá cứng. Thức ăn đủ chất dinh dưỡng, bổ sung đủ vitamin. Uống đủ nước.
- Cần đặc biệt chú ý đối với bệnh nhân có bệnh toàn thân ví dụ như tiểu đường, HIV, các bệnh về máu…thường dễ mắc bệnh lý răng miệng nghiêm trọng có thể dẫn đến mất răng. Cần phối hợp điều trị với bác sĩ chuyên khoa.
Điều trị như thế nào?
Mục tiêu của việc điều trị là làm sạch hoàn toàn các túi xung quanh răng và ngăn ngừa tổn thương mô nướu xung quanh và xương. Để điều trị thành công, bệnh nhân cũng cần có thói quen chăm sóc răng miệng tốt hàng ngày, quản lý các tình trạng sức khỏe có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng và ngừng sử dụng thuốc lá.
Phương pháp điều trị không phẫu thuật
Nếu viêm nha chu không tiến triển, việc điều trị có thể bao gồm các thủ thuật ít xâm lấn, bao gồm:
- Cạo vôi răng: Cạo vôi răng sẽ loại bỏ cao răng và vi khuẩn khỏi bề mặt răng và bên dưới đường viền nướu. Nó có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các dụng cụ cầm tay, tia laser hoặc thiết bị siêu âm.
- Làm nhẵn chân răng: Là làm phẳng bề mặt chân răng. Điều này giúp ngăn ngừa sự tích tụ thêm của cao răng và vi khuẩn. Nó cũng giúp nướu tái bám dính vào răng.
- Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh tại chỗ hoặc uống có thể giúp kiểm soát nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ có thể bao gồm nước súc miệng kháng sinh hoặc bôi gel có chứa kháng sinh vào túi nướu. Đôi khi cần dùng kháng sinh đường uống để loại bỏ vi khuẩn gây nhiễm trùng.
Phương pháp điều trị phẫu thuật
Nếu viêm nha chu tiến triển, có thể cần phẫu thuật nha khoa, chẳng hạn như:
- Phẫu thuật vạt: Bác sĩ sẽ cắt nướu, lật vạt lợi làm lộ chân răng để cạo vôi răng và làm nhẵn chân răng hiệu quả hơn. Vì viêm nha chu thường gây mất xương nên xương bên dưới có thể được điều chỉnh lại trước khi mô nướu được khâu lại đúng vị trí. Sau khi lành thương, việc làm sạch các khu vực xung quanh răng sẽ dễ dàng hơn và duy trì mô nướu khỏe mạnh.
- Ghép mô mềm: Khi tụt lợi, đường viền nướu sẽ thấp hơn, để lộ bề mặt chân răng. Chân răng bị lộ có thể được che phủ bằng cách lấy một lượng nhỏ mô ra khỏi vòm miệng hoặc sử dụng mô từ nguồn hiến tặng khác và khâu lại vào vị trí tụt nướu. Điều này có thể giúp giảm tình trạng mất nướu nhiều hơn, che phủ phần chân răng bị lộ ra và cải thiện thẩm mỹ.
- Ghép xương: Phẫu thuật này được thực hiện khi viêm nha chu phá hủy xương xung quanh chân răng . Mảnh ghép có thể được làm từ những mảnh xương nhỏ của chính bệnh nhân, hoặc xương có thể được làm từ vật liệu nhân tạo hoặc được hiến tặng. Việc ghép xương giúp ngăn ngừa mất răng bằng cách giữ răng ở đúng vị trí. Nó cũng phục vụ như một nền tảng cho sự tái phát triển của xương tự nhiên.
- Tái tạo mô có hướng dẫn: Điều này cho phép tái sinh xương đã bị vi khuẩn phá hủy. Phương pháp thứ nhất đó là nha sĩ sẽ đặt một loại màng đặc biệt để giữa răng và xương hiện có của bệnh nhân. Màng này ngăn cản các mô không mong muốn phát triển vào vùng đang lành vết thương, thay vào đó cho phép xương phát triển trở lại.
Một phương pháp khác là bôi một loại gel đặc biệt lên chân răng bị bệnh. Loại gel này chứa các protein tương tự được tìm thấy trong việc phát triển men răng và kích thích sự phát triển của xương và mô khỏe mạnh.
Hi vọng với những chia sẻ của bài viết trên giúp các bạn hiểu hơn về viêm quanh răng, triệu chứng, nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh viêm quanh răng.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.