Những khối u ở vùng trung thất được gọi là u trung thất. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, những khối u này sẽ tiến triển và gây ra những biến chứng tại phổi, thậm chí có thể gây tử vong. Vậy chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu hơn về u trung thất nhé.
Tổng quan chung
Trung thất là một phần trung tâm của ngực, bên trong có các cơ quan như tuyến ức, mạch máu lớn, dây thần kinh, thực quản đoạn ngực, tim và màng ngoài tim,… Xét về mặt cấu trúc giải phẫu, trung thất được bao quanh bởi giới hạn:
- Phía trước là xương ức và các sụn sườn.
- Phía sau là các đốt sống ngực.
- 2 bên là màng phổi.
- Mặt dưới là cơ hoành.
- Phía trên là vùng nền cổ.
Khi các tế bào mầm hoặc tế bào tăng sinh phát triển trong mô tuyến ức, mô thần kinh và mô bạch huyết sẽ tạo ra khối u trung thất. U trung thất nằm trong lồng ngực, xuất hiện tại khu vực trước hoặc sau trung thất và chiếm đến khoảng 90% các bệnh lý thuộc trung thất. Khối u nguyên phát hoặc thứ phát, có thể được hình thành từ tế bào lành tính hoặc ác tính quá phát. Bệnh lý này cũng được phân thành nhiều loại khác nhau, dựa trên nguồn gốc hình thành của các u nang từ những tổ chức nằm trong hay ngoài trung thất.
Triệu chứng
Tuy khối u này phát triển một cách âm thầm nhưng khi cơ thể người bệnh xuất hiện các dấu hiệu, triệu chứng bất thường thì việc nhận biết sớm các triệu chứng này giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh. Cụ thể:
- Đau ngực và khó thở: Đây là một trong những dấu hiệu đặc trưng của khối u này do áp lực của khối u trên các mô tế bào xung quanh. Đặc biệt là phổi sẽ gây tràn dịch màng phổi và rối loạn chức năng các cơ quan.
- Thở rít, thở khò khè kèm ho ra máu: Đây là dấu hiệu có thể xuất hiện khi khối u chèn ép vào đường hô hấp, gây hẹp đường thở. Khi khối u xâm lấn vào mạch máu sẽ gây tổn thương thành mạch có thể khiến người bệnh ho ra máu.
- Khó nuốt kèm tình trạng cơ thể suy yếu: Khi khối u chèn ép vào thực quản sẽ gây ra tình trạng khó nuốt làm tăng cảm giác mệt mỏi và cơ thể suy yếu.
- Viêm phế quản bội nhiễm: Có thể xảy ra khi khối u này ảnh hưởng tới chức năng của hệ hô hấp.
- Dấu hiệu như sưng, phù nề và đau khớp: Có thể xuất phát từ sự chèn ép của khối u.
- Viêm hạch bạch huyết: Tình trạng sưng hạch, đau hạch hoặc hạch to vùng cổ, vùng trên đòn.
- Một số vấn để ở mắt: Sụp mí mắt, co đồng tử ở một bên mặt.
- Hội chứng Pierre Marie: Ngón tay dùi trống, dây cốt mạc đầu chi, đau các khớp cổ chân, bàn chân, bàn tay…
- Ngoài ra, người bệnh cảm thấy không đều về nhịp thở, tăng áp huyết và tăng sản xuất nước bọt.
Nguyên nhân
Nguyên nhân tạo nên u trung thất phụ thuộc vào vị trí hình thành các tế bào bất thường, có thể chia bệnh lý này thành các nhóm như sau:
Bệnh u trung thất trước
- U tuyến giáp: u này thường là u lành tính, ví dụ như bị bướu cổ.
- U tuyến ức và u nang tuyến ức: các u tuyến ức phần lớn là u lành tính, có một nang sợi bao quanh u này. Tuy nhiên, tỷ lệ để các u này tiến triển thành u trung thất ác tính là khoảng 30%.
- Lymphoma – u Lympho ác tính: có 2 loại Lymphoma thường gặp đó là: u Lympho Hodgkin (hay còn được biết đến là bệnh Hodgkin theo cách gọi trước đây) và u Lympho không Hodgkin.
- Tế bào mầm: có đến 60 – 705 những u tế bào mầm là u lành tính, có thể gặp ở cả nam và nữ.
Bệnh u trung thất giữa
- U hạch bạch huyết: do bị phì đại các hạch bạch huyết.
- U thực quản, u khí quản: có thể là khối u lành tính hoặc ác tính.
- U nang phế quản: bắt nguồn từ hô hấp, thường là u lành tính.
- U nang ngoài màng tim: u lành tính nằm ở màng ngoài tim.
- Bất thường mạch máu: gồm bóc tách và phình động mạch chủ.
- Bất thường thực quản: gồm túi thừa và thoát vị hoành, co thắt thực quản.
Bệnh u trung thất sau:
- U hạch bạch huyết: do phì đại các hạch bạch huyết.
- Các khối u thần kinh: có 70% các khối u thần kinh là dạng lành tính và đây cũng là nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến bệnh u trung thất sau.
- Nang thần kinh ruột: khá hiếm, liên quan đến cả hệ tiêu hoá lẫn thần kinh.
- Tạo máu ngoài tủy: bắt nguồn từ tủy xương phì đại dẫn đến hiện tượng thiếu máu nặng. Nguyên nhân này khá hiếm gặp.
- Bất thường mạch máu: do phình động mạch chủ.
- Bất thường cột sống: bao gồm các u ác tính, tình trạng nhiễm trùng và chấn thương ở đốt sống ngực.
Đối tượng nguy cơ
U trung thất được coi là một bệnh lý hiếm gặp và đối tượng có thể bị u trung thất nằm trong độ tuổi từ 30 – 50, tuy nhiên khả năng nó hiện diện ở mọi lứa tuổi là hoàn toàn có thể xảy ra.
Các khối u trung thất có thể có mặt tại nhiều vị trí khác nhau tùy theo độ tuổi của người bệnh:
- Ở trẻ em: thường mắc bệnh u trung thất sau, phần lớn là các khối u lành tính.
- Ở người lớn: thường mắc u trung thất khu vực phía trước, hầu hết là các khối u hạch bạch huyết hoặc u tuyến ức ác tính.
- Người cao tuổi: tuổi tác là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với sự hình thành những bệnh ung thư nói chung. Phần lớn khi con người sau 65 tuổi thường dễ bị ung thư hơn so với khi còn trẻ. Tuy nhiên u trung thất có thể bắt gặp ở cả trẻ em lẫn người già, mọi lứa tuổi.
- Những người hay phải tiếp xúc với các chất hóa học: người làm các công việc như công nhân xây dựng, thợ sơn, công nhân trong nhà máy hóa chất,… sẽ có nguy cơ cao mắc ung thư hơn. Nghiên cứu đã cho thấy những đối tượng hay tiếp xúc thường xuyên với các chất như nickel, benzene, animang, benzidine, vinyl chloride hay cadmium,… tại nơi làm việc có tỷ lệ mắc bệnh ung thư khá cao. Vì thế để hạn chế tối đa nguy cơ mắc ung thư do hóa chất, cần trang bị các thiết bị bảo hộ lao động khi làm việc, cẩn thận khi sử dụng hoá chất như dầu động cơ, thuốc trừ sâu, các loại hoá chất hay dung dịch khác,…
- Tiếp xúc với các bức xạ ion hoá: tế bào của cơ thể con người rất dễ bị tổn thương trước các bức xạ ion hoá, dẫn đến bệnh ung thư. Thường ta sẽ tìm thấy loại bức xạ này tồn tại trong tia X, khí radon, tia chiếu xuống bầu khí quyển của Trái Đất, hay một số nguồn khác.
- Người nghiện thuốc lá: theo báo cáo, mỗi năm có đến hơn 180.000 ca tử vong tại Mỹ do các bệnh ung thư liên quan đến khói thuốc lá. Những người tiêu thụ nhiều thuốc lá có nguy cơ bị ung thư cao hơn nhiều so với người không hút. Những loại ung thư này có thể là: ung thư phổi, ung thư miệng, ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư họng và các bệnh ung thư khác,..
Chẩn đoán
Phương pháp chẩn đoán bệnh
Để có thể đưa ra chẩn đoán bệnh, ngoài thăm khám các triệu chứng lâm sàng, các bác sĩ còn chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh như sau:
- Xét nghiệm máu để hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi điều trị u phổi.
- Đo chức năng hô hấp, kiểm tra đánh giá chức năng phổi.
- Để có thể xác định được vị trí khối u ở đâu, mức độ lan rộng của khối u như thế nào,… bác sĩ sẽ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện chụp X-quang ngực, chụp CT hay MRI.
- Sinh thiết: Các bác sĩ sẽ dùng dụng cụ chuyên dụng để lấy một mẫu khối u và phân tích dưới kính hiển vi để biết chính xác khối u đó là lành tính hay ác tính. Phương pháp sinh thiết sẽ được tiến hành với phương châm hạn chế xâm lấn để hạn chế nguy cơ tổn thương cho người bệnh.
- Ngoài ra, còn rất nhiều xét nghiệm bổ sung cần thiết khác tùy thuộc vào từng trường hợp khác nhau.
Phòng ngừa bệnh
Bạn cần thực hiện một chế độ dinh dưỡng khoa học hàng ngày, cụ thể:
- Sử dụng các loại thực dạng lỏng, cần chia bữa ăn nhỏ ra thành nhiều bữa giúp người bệnh dễ tiêu hóa, hấp thu dễ hơn.
- Bổ sung thêm các loại thực phẩm giúp tăng cường sức đề kháng như các sản phẩm từ sữa, trái cây tươi, tỏi…
- Bổ sung thêm vitamin A, đây là loại vitamin có khả năng tiêu diệt và tấn công các tác nhân gây hại xâm nhập từ bên ngoài vào và giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
- Bổ sung thêm vitamin C nhằm cải thiện hệ miễn dịch, giúp cơ thể tăng cường sản sinh ra các tế bào bạch cầu và kháng thể.
- Uống nhiều nước: Các loại u hạch hoặc u nguyên bào thần kinh sẽ dẫn tới tình trạng rối loạn tiêu hóa như tiểu chảy. Uống nhiều nước giúp hạn chế việc cơ thể bị mất nước
Ngoài ra, mỗi người cần áp dụng lối sống lành mạnh như sau:
- Duy trì tinh thần tích cực, hạn chế tình trạng căng thẳng. Nghỉ ngơi hợp lý và ngủ đủ từ 6 – 8 tiếng mỗi ngày.
- Tập luyện thể dục, rèn luyện mỗi ngày để cơ thể luôn khỏe mạnh.
- Kiểm tra, sàng lọc sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện và điều trị bệnh kịp thời. Đồng thời theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của khối u nhằm làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Điều trị như thế nào?
Phương pháp điều trị được áp dụng cho các khối u trung thất phụ thuộc vào loại khối u và vị trí của nó:
- Các u tuyến ức cần kết hợp phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Bác sĩ có thể thực hiện kỹ thuật xâm lấn tối thiểu như nội soi lồng ngực, phẫu thuật cắt bỏ bằng robot hoặc bằng phương pháp phẫu thuật cắt đoạn giữa – một phương pháp tiếp cận mở chia đôi xương ức.
- Các u lympho được can thiệp bằng hóa trị, sau đó là xạ trị. Bác sĩ cũng có thể phẫu thuật để lấy mô chẩn đoán.
- Các khối u thần kinh phát triển ở trung thất sau được điều trị bằng phẫu thuật.
Một số khối u lành tính và chưa ảnh hưởng tới các cơ quan xung quanh được điều trị nội khoa. Bác sĩ sẽ theo dõi sự phát triển của chúng và khi cần thiết mới tiến hành phẫu thuật.
Hi vọng với những chia sẻ ở bài viết trên giúp các bạn hiểu hơn về u trung thất.