Tràn khí màng phổi là một tình trạng y tế nghiêm trọng, trong đó không khí tích tụ trong khoang màng phổi. Điều này có thể dẫn đến xẹp phổi và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được xử lý kịp thời. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tràn khí màng phổi, từ triệu chứng, nguyên nhân, cho đến cách phòng ngừa và điều trị.
Tổng quan chung
Tràn khí màng phổi (pneumothorax) xảy ra khi không khí xâm nhập vào khoang màng phổi, không gian giữa phổi và thành ngực. Sự hiện diện của không khí trong khoang này làm tăng áp lực, khiến phổi bị xẹp một phần hoặc hoàn toàn. Tràn khí màng phổi có thể tự phát hoặc do chấn thương.
Khoang màng phổi là khoảng không gian nằm giữa các lá màng phổi, hai lớp màng bao bọc các lá phổi của bạn. Tràn khí màng phổi làm ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của phổi và gây đau đớn, khó thở cho người bệnh.
Tràn khí màng phổi tự phát
- Tràn khí màng phổi tự phát là hiện tượng khí từ nhu mô phổi thoát ra và ứ đọng trong khoang màng phổi, từ đó làm tổn thương phế nang.
- Nguyên nhân của tràn khí màng phổi tự phát không phải do những chấn thương từ bên ngoài hoặc do một vết thương nào đó. Ở trạng thái bình thường, khoang màng phổi không chứa khí và áp lực sẽ là âm làm cho phổi dễ dàng trao đổi khí, ngược lại khi tràn khí màng phổi tự phát diễn ra, phổi sẽ bị xẹp lại làm cho nó không thể thực hiện trao đổi khí được nữa.
- Tràn khí màng phổi tự phát là bệnh lý diễn ra trên người bình thường trước đó, thường là nam giới còn trẻ (tuổi từ 15 đến 34). Cơ chế là do vỡ những bóng khí trên bề mặt phổi, có thể là do bẩm sinh hoặc viêm tiểu phế quản. Những trường hợp này thường xảy ra đối với người gầy và cao nhiều hơn vì áp lực đỉnh phổi của họ thấp nên dễ gây nên hiện tượng vỡ bóng khí.
- Hút thuốc lá và/hoặc cần sa làm tăng đáng kể nguy cơ xảy ra tràn khí màng phổi tự phát, cũng như tăng khả năng bị xẹp phổi lần nữa.
- Ngoài ra còn có một dạng của tràn khí màng phổi tự phát gọi là tràn khí màng phổi theo chu kỳ kinh nguyệt, có thể xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Triệu chứng rất giống với tràn khí màng phổi tự phát, tuy nhiên có tính chu kỳ và liên quan đến các kỳ kinh nguyệt. Thể bệnh được cho là liên quan đến một lượng nhỏ mô tử cung di chuyển và làm tổ trên màng phổi.
- Tràn khí màng phổi tự phát vẫn có khả năng bị tái phát sau đó với tỉ lệ là 30%.
Tràn khí màng phổi tái phát
Là bệnh lý tràn khí màng phổi diễn ra trên một bệnh nhân đã bị bệnh phổi trước đó, trường hợp này sẽ có tiên lượng xấu hơn tràn khí màng phổi tự phát. Tràn khí màng phổi tái phát thường gặp ở những đối tượng trên 30 tuổi.
Những bệnh lý có thể để lại biến chứng tràn khí màng phổi tái phát đó là lao phổi, viêm phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính…
Triệu chứng
Triệu chứng của tràn khí màng phổi có thể khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng. Một số triệu chứng phổ biến bao gồm:
Đau ngực: Thường là dấu hiệu đầu tiên và có thể xuất hiện đột ngột, cảm giác như bị dao đâm.
Đây là triệu chứng thường gặp của bệnh nhân tràn khí màng phổi, tuy nhiên không phải tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng này. Cơn đau ngực khởi phát đột ngột, mức độ đau tăng lên khi hít thở. Tuy nhiên người bệnh vẫn phải thở gắng sức để đáp ứng nhu cầu oxy thiếu hụt do chức năng phổi suy giảm.
Khó thở: Người bệnh có thể cảm thấy hụt hơi, khó thở.
Tràn khí màng phổi thường khiến 1 bên phổi bị xẹp, chức năng hô hấp suy giảm. Tình trạng khó thở tăng lên theo diễn biến bệnh, nếu không cấp cứu kịp thời có thể khiến bệnh nhân nguy kịch do biến chứng suy hô hấp, xẹp phổi.
Ho khan: Có thể đi kèm với đau ngực.
Tím tái: Da và môi có thể trở nên tím tái do thiếu oxy.
Triệu chứng choáng điển hình ở bệnh nhân tràn khí màng phổi bao gồm: Vã mồ hôi, người tái xanh, tụt huyết áp, tinh thần hốt hoảng, tay chân lạnh, mạch đập nhanh và nông,…
Mạch nhanh: Tim đập nhanh, cảm giác hồi hộp.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể có triệu chứng đau nhói vai theo cơn ho. Tuy nhiên không nhiều trường hợp bệnh nhân có triệu chứng này, nếu có thì triệu chứng cũng không kéo dài lâu và không thường nặng lên.
Triệu chứng bệnh đa phần là rầm rộ, dễ nhận biết song ở 1 số bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng rất nghèo nàn, dễ gây nhầm lẫn và bỏ sót.
Nguyên nhân
Màng phổi gồm 2 lớp với dịch ở giữa, đàn hồi theo nhịp thở của phổi khi hít vào và thở ra. Vì thế, cần duy trì áp suất âm trong khoang màng phổi này để đảm bảo hoạt động của phổi. Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể là xác định hoặc không xác định, dựa trên đó người ta phân loại tràn khí màng phổi bao gồm:
Tràn khí màng phổi tự phát:
- Nguyên phát: Thường gặp ở người trẻ, không có bệnh phổi nền, có thể do bọt khí bị vỡ.
Tình trạng này xảy ra khi bóng khí xuất hiện bất thường ở màng phổi, vì tác động nào đó mà vỡ ra, làm thay đổi áp lực màng phổi. Yếu tố tác động có thể là thay đổi áp suất không khí khi lặn biển, trên máy bay, leo núi hoặc âm thanh lớn,…
Một số nghiên cứu chỉ ra, tràn khí màng phổi tự phát có thể xảy ra khi sử dụng chất kích thích như cần sa. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là tình trạng vỡ khí màng phổi không rõ nguyên do.
- Thứ phát: Xảy ra ở người có bệnh phổi nền như COPD, hen suyễn, xơ nang.
Đây là tình trạng bệnh xảy ra ở người từng bị rối loạn phổi, bệnh lý về phổi gây suy giảm chức năng, làm mỏng màng phổi dần dần. Kết hợp với điều kiện khác, màng phổi dễ bị rách, tụ khí và cuối cùng dẫn đến tràn khí màng phổi. Các bệnh lý dễ gây ra tràn khí màng phổi thứ phát bao gồm: Viêm phổi, bệnh lao, ung thư phổi, xơ hóa nang,…
Nhìn chung, tràn khí màng phổi thứ phát thường tiến triển nặng hơn, tiên lượng nguy hiểm hơn, thậm chí đe dọa đến tính mạng bệnh nhân do tổn thương nặng nề ở phổi. Vì thế những bệnh nhân điều trị bệnh phổi luôn cần theo dõi thường xuyên và kịp thời can thiệp nếu bóng khí xuất hiện bất thường ở màng phổi.
Tràn khí màng phổi do chấn thương:
- Phẫu thuật ngực hoặc các thủ thuật y khoa như sinh thiết phổi, chọc dò dịch màng phổi, sinh thiết gan, hồi sức tim phổi, đặt ống lồng ngực,…
- Chấn thương ở ngực hay vết thương do bệnh lý, vi trùng gây ra đều có thể dẫn đến tràn khí màng phổi là xẹp phổi. Chấn thương thường gặp là vết thương dao, vết thương do đạn bắn hoặc đòn đánh lực mạnh vào ngực.
Tràn khí màng phổi do áp lực:
- Gặp ở bệnh nhân thở máy, áp lực cao gây rách phổi.
- Bệnh nhân đang điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt.
Đối tượng nguy cơ
Nhìn chung, nam giới có nhiều khả năng bị tràn khí màng phổi hơn phụ nữ. Loại tràn khí màng phổi do vỡ kén khí thường xảy ra ở những người từ 20 đến 40 tuổi, đặc biệt nếu người đó cao và gầy.
Bệnh phổi tiềm ẩn hoặc thở máy có thể là nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ gây tràn khí màng phổi. Các yếu tố rủi ro khác bao gồm:
- Hút thuốc. Nguy cơ tăng theo thời gian và số lượng thuốc lá hút, ngay cả khi không bị khí thũng.
- Di truyền. Một số loại tràn khí màng phổi dường như có tính di truyền trong gia đình.
- Tràn khí màng phổi trước đó. Bất cứ ai đã từng bị tràn khí màng phổi đều có nguy cơ cao bị tràn khí màng phổi khác.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh được dựa vào lâm sàng và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh. Dưới đây là một số bước quan trọng trong quá trình chẩn đoán:
Lịch sử bệnh án và khám lâm sàng: Các triệu chứng như đau ngực đột ngột, khó thở và tình trạng sốc cần được đánh giá kỹ lưỡng. Khám lâm sàng có thể tiết lộ lồng ngực phồng lên ở một bên, gõ vang khi gõ vào vùng tràn khí và giảm rung thanh.
Chụp X quang tràn khí màng phổi, ngực: Đây là phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất:
Trong bức ảnh X-quang ngực thẳng, có thể thấy viền khí không cản quang, không có vân phổi giữa phổi và màng phổi.
Sự di lệch của khí quản và đè đẩy của trung thất có thể được ghi nhận ở những trường hợp bệnh nặng.
Tràn khí màng phổi nhỏ có thể bị bỏ sót nếu không chú ý đến chi tiết. Ở những bệnh nhân có nghi ngờ, chụp X-quang nên được thực hiện ở tư duy đứng để có thể phát hiện những lượng khí nhỏ.
Chụp CT scan ngực hoặc siêu âm tràn khí màng phổi: Trong những trường hợp khó chẩn đoán hoặc cần xác định rõ ràng về mức độ và nguyên nhân, chụp CT scan ngực có thể được sử dụng.
Soi phổi: Trong một số trường hợp hiếm hoi, việc sử dụng nội soi phổi có thể giúp xác định nguyên nhân, như một vết thương nhỏ trong phổi.
Đánh giá áp lực: Trong trường hợp nghi ngờ tràn khí áp lực (một dạng cấp tính và nghiêm trọng), việc đánh giá nhanh chóng áp lực trong khoang ngực là rất quan trọng.
Tùy theo tình hình cụ thể của bệnh nhân, có thể cần thêm một số xét nghiệm hoặc thủ thuật khác. Mục tiêu chính là xác định sự hiện diện, mức độ và nguyên nhân của bệnh để có thể áp dụng biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời.
Phòng ngừa bệnh
Để phòng ngừa và giảm nguy cơ bị tràn khí màng phổi, bạn có thể thực hiện những biện pháp sau:
- Không hút thuốc, tránh xa môi trường có khói thuốc, khí độc.
- Nên đi kiểm tra y tế trước khi tham gia các hoạt động có sự thay đổi áp suất không khí đột ngột như lặn biển và bay.
- Định kỳ đi khám bác sĩ để theo dõi các vấn đề liên quan đến phổi.
- Giữ không gian sống trong lành, thoáng mát,
- Sử dụng máy lọc không khí trong nhà (nếu có thể).
- Duy trì thói quen ăn uống, sinh hoạt, thể dục thể thao lành mạnh khoa học để có sức đề kháng tốt.
Tuy nhiên, nếu bạn có một số bệnh lý hoặc có tiền sử gia đình về phổi xẹp, có thể không thể ngăn ngừa được tình trạng này.
Điều trị như thế nào?
Mọi trường hợp tràn khí màng phổi đều phải chụp X-quang phổi. Nếu bị nhẹ, có thể theo dõi. Tùy từng trường hợp và mức độ tràn khí, nguyên nhân tràn khí, bác sĩ sẽ có những chỉ định can thiệp điều trị khác nhau. Bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ để đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất.
- Theo dõi và nghỉ ngơi: Đối với các trường hợp nhẹ, tự phát, bệnh nhân có thể chỉ cần theo dõi và nghỉ ngơi.
- Chọc hút không khí: Sử dụng kim hoặc ống dẫn để hút không khí ra khỏi khoang màng phổi.
- Dẫn lưu màng phổi: Đặt ống dẫn lưu để loại bỏ không khí và cho phép phổi tái giãn.
- Phẫu thuật: Trong những trường hợp nặng hoặc tái phát, có thể cần phẫu thuật để sửa chữa các tổn thương phổi và ngăn ngừa tái phát.
Tràn khí màng phổi là tình trạng cấp cứu nguy hiểm, có thể khiến người bệnh tử vong do biến chứng hô hấp. Vì thế nếu phát hiện các dấu hiệu bệnh nghi ngờ, cần sớm đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế điều trị. Sau điều trị, cần theo dõi và phòng ngừa bệnh tái phát dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Kết luận
Tràn khí màng phổi là một tình trạng y tế nghiêm trọng, nhưng có thể điều trị hiệu quả nếu được phát hiện và xử lý kịp thời. Hiểu rõ về triệu chứng, nguyên nhân, và các biện pháp phòng ngừa là điều quan trọng để bảo vệ sức khỏe phổi của bạn. Nếu bạn hoặc người thân có dấu hiệu tràn khí màng phổi, hãy đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời. Việc duy trì lối sống lành mạnh, không hút thuốc và quản lý tốt các bệnh phổi nền sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.