Tổng quan chung
Sa trực tràng là tình trạng bệnh mà một phần hay toàn bộ thành trực tràng lộn lại và chui ra ngoài qua lỗ hậu môn, đây là thuật ngữ chung đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ để gọi tất cả các loại sa với các mức độ khác nhau.
Tuy nhiên không phải lúc nào các kiểu đó cũng là những mức độ tiến triển của cùng một tình trạng bệnh lý, mà thường có các nguyên nhân riêng biệt và đòi hỏi các biện pháp điều trị rất khác nhau. Sa trực tràng là bệnh hiếm gặp, không gây ra biến chứng nặng hay diễn biến phức tạp nhưng lại gây nhiều phiền hà cho bệnh nhân như tiết dịch vùng hậu môn, són phân, đi cầu khó.
Có hai mức độ của sa trực tràng là: Sa không hoàn toàn (chỉ có niêm mạc trực tràng sa ra ngoài) và sa hoàn toàn (toàn bộ thành của trực tràng chui ra khỏi ống hậu môn).
Các lứa tuổi đều có thể mắc sa trực tràng nhưng hay gặp ở trẻ em 1 – 3 tuổi (sa niêm mạc) và người lớn trên 50 tuổi (thường gặp cả sa niêm mạc và sa toàn bộ). Sa trực tràng chiếm tỉ lệ 0,2 – 1% trong các bệnh lý ngoại khoa.
Triệu chứng
Triệu chứng sa trực tràng bao gồm:
- Bệnh nhân có tiền sử sa trực tràng.
- Đi tiểu không thể kiểm soát nhiều mức độ, có thể chỉ có tiết dịch nhầy.
- Táo bón cũng được mô tả như buốt mót (cảm giác đi ngoài không hết phân) và tắc nghẽn đại tiện.
- Có cảm giác bị sà xuống.
- Bệnh nhân bị chảy máu trực tràng
- Tiêu chảy và thói quen đi ngoài thất thường.
- Ban đầu, khối sa có thể nhô ra qua kênh hậu môn chỉ khi đi đại tiện, rặn và trở lại như cũ ngay sau đó. Những lần tiếp theo, người bệnh cần phải đẩy khối sa về lại vị trí cũ, điều này có thể tiến triển thành sa mạn tính. Sa mạn tính được định nghĩa là sa tự phát khiến cho việc đi bộ, đứng lâu, ho và hắt hơi trở nên khó khăn vì có thể khiến khối sa nhô ra ngoài. Mô của trực tràng mạn tính có thể trải qua các thay đổi bệnh lý như dày, loét và chảy máu.
Nguyên nhân
Nguyên nhân sa trực tràng có nhiều, thường bệnh phát sinh do một hay kết hợp nhiều yếu tố sau:
- Tăng áp lực trong ổ bụng đột ngột và kéo dài, hoặc phải rặn nhiều:
- Trẻ em: ỉa chảy, ho gà , fimosis( hẹp bao quy đầu).
- Người lớn: táo bón, bí đái, lỵ, viêm đại tràng mãn, polyp, sỏi bàng quang, fimosis.
- Người làm những nghề khuân vác nặng.
- Sự suy yếu của các phương tiện treo giữ hậu môn trực tràng như:
- Cơ thắt, cơ nâng hậu môn.
- Các cân cơ đáy chậu.
- Trùng nhão dây chằng Parks.
- Mất liên kết phần niêm mạc và hạ niêm mạc.
- Các khuyết tật về giải phẫu bẩm sinh hoặc mắc phải:
- Mất độ cong sinh lý trực tràng, mất góc gấp giữa trục của ống hậu môn và trục trực tràng.
- Đại tràng sigma dài quá mức.
- Túi cùng Douglas quá sâu và rộng, khi áp lực bụng tăng, túi cùng Douglas đè vào thành trước trực tràng, dần dần đẩy trực tràng ra ngoài hậu môn là thoát vị trượt.
- Không đầy đủ các cấu trúc giảI phẫu cố định trực tràng nhất là phía sau, không dính vào xương cùng nên di động dễ dàng, trượt xuống và sa ra.
- Doãng rộng hậu môn.
- Khuyết tật hoặc đứt rách do chấn thương hệ thống cân cơ đáy chậu, cơ nâng, cơ thắt hậu môn và hoành chậu hông.
- Van trực tràng kém phát triển, giảm độ cản làm trực tràng dễ sa xuống.
- Hình thành mạc treo trực tràng.
- Dinh dưỡng:
- Suy dinh dưỡng và thiếu cân nặng do người bệnh ăn uống không đầy đủ.
- Bệnh nhân thiếu vitamin nhóm B.
Đối tượng nguy cơ
Ở trẻ em:
- Bị bệnh xơ nang.
- Đã từng có phẫu thuật hậu môn lúc sơ sinh.
- Trẻ em bị suy dinh dưỡng.
- Dị tật hoặc các vấn đề về phát triển thể chất.
- Rặn khi đi đại tiện.
- Bị nhiễm trùng.
Ở người lớn:
- Rặn khi đi ngoài do bị táo bón.
- Tổn hại mô sau phẫu thuật.
- Phụ nữ sinh nở nhiều nguy cơ mắc sa trực tràng sau sinh.
- Yếu cơ sàn chậu xảy ra tự nhiên theo từng độ tuổi.
Chẩn đoán
Chẩn đoán sa trực tràng bằng các biện pháp sau:
- Bác sĩ sẽ hỏi về triệu chứng và bệnh án, phẫu thuật của bệnh nhân để chẩn đoán được sa trực tràng.
- Cần khám lâm sàng bao gồm khám trực tràng xem mô có lỏng lẻo không và đánh giá độ thắt của cơ thắt hậu môn của bệnh nhân.
- Cần xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác, ví dụ như nội soi trực tràng, nội soi đại tràng hoặc thụt tháo bằng thuốc xổ để tìm khối u, vết loét hoặc các vùng hẹp bất thường trong ruột.
Trẻ em có thể cần xét nghiệm mồ hôi để kiểm tra bệnh xơ nang nếu sa đã xuất hiện nhiều hơn một lần hoặc nguyên nhân gây bệnh là không rõ ràng.
Phòng ngừa bệnh
- Nên uống nhiều nước (khoảng 2 lít nước/ngày), không đợi đến những lúc khát mới uống nước.
- Bổ sung chất xơ trong khẩu phần ăn như: ngũ cốc, trái cây, rau xanh, nấm, cần tây…
- Chú ý trái cây nên ăn nguyên miếng, không nên chỉ uống nước sinh tố.
- Ưu tiên các loại thực phẩm có tác dụng nhuận tràng như: khoai, rau mùng tơi, rau dền,sữa chua, lô hội, hạt chia, dầu thực vật,…
- Cần tập thói quen đi vệ sinh hằng ngày, không căng rặn nhiều khi đi đại tiện.
Điều trị như thế nào?
Trong giai đoạn đầu, điều trị sa trực tràng bằng thuốc làm mềm phân, thuốc đạn và các thuốc khác. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh sau cùng vẫn cần phải phẫu thuật để điều trị sa trực tràng triệt để.
Loại phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ sa trực tràng và các vấn đề sức khỏe khác. Có các loại phẫu thuật sau:
- Cắt bỏ hậu môn đáy chậu: Các lựa chọn bao gồm phẫu thuật Altemeier và Delorme. Ở cả 2 phương pháp, bác sĩ sẽ cắt bỏ đoạn trực tràng bị trồi ra ngoài. Cắt bỏ hậu môn đáy chậu đôi lúc được thực hiện kèm theo gây tê tủy sống giúp làm giảm các nguy cơ biến chứng và giúp bệnh nhân hồi phục nhanh.
- Cắt đại tràng xích ma và cố định trực tràng: Bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt bỏ đại tràng xích ma, đoạn ruột già gần trực tràng và hậu môn nhất. Sau đó, bác sĩ sẽ cố định trực tràng vào cấu trúc xương ở phần dưới của tủy sống và khung chậu (xương cùng). Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể tiến hành phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, kết quả là đường mổ nhỏ hơn và bệnh nhân sẽ nằm viện trong thời gian ngắn hơn so với phẫu thuật truyền thống.
- Cố định trực tràng: Thỉnh thoảng, bác sĩ chỉ thực hiện cố định trực tràng mà không cắt đoạn đại tràng. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ sử dụng phẫu thuật bằng robot. Vinmec là bệnh viện tư nhân đầu tiên của Việt Nam ứng dụng robot trong phẫu thuật điều trị nhiều bệnh lý đường tiêu hóa phức tạp, trong đó có sa trực tràng.
Ở trẻ em, sa trực tràng có thể được kiểm soát bằng thuốc làm mềm phân hoặc các thuốc khác. Nếu trẻ cần thiết phải phẫu thuật thì bác sĩ có kinh nghiệm đặc biệt trong các kỹ thuật xâm lấn tối thiểu sẽ tiến hành phẫu thuật.
Trẻ bị sa trực tràng cần phải kiểm tra bệnh xơ nang, vì sa trực tràng có thể là một dấu hiệu của bệnh.
Trên đây là một số chia sẻ về Sa trực tràng. Hy vọng, nó sẽ giúp ích cho bạn và gia đình của mình.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.