Bệnh đau mắt đỏ là gì?
Đau mắt đỏ hay còn được gọi là bệnh viêm kết mạc. Là tình trạng nhiễm trùng mắt, thường do vi khuẩn hoặc virus gây ra hoặc do phản ứng dị ứng, với triệu chứng đặc trưng là đỏ mắt. Bệnh thường khởi phát đột ngột, lúc đầu ở một mắt sau lan sang mắt bên kia. Bệnh đau mắt đỏ rất dễ mắc, dễ lây lan trong cộng đồng và gây thành dịch. Cho đến nay chưa có vắc xin phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và những người bị đau mắt đỏ rồi vẫn có thể bị nhiễm lại chỉ sau vài tháng khỏi bệnh.
Triệu chứng bệnh đau mắt đỏ
Người bị đau mắt đỏ thường có những biểu hiện như sau:
- Mắt đau rầm rộ, cộm, cảm giác như cát trong mắt.
- Chảy nước mắt và có nhiều gỉ mắt, thậm chí sau khi ngủ dậy gỉ làm dính chặt mi mắt.
- Mí mắt sưng nhẹ, hơi đau, kết mạc sưng phù, đỏ. Bệnh thường bắt đầu từ một mắt, sau vài ngày đến mắt thứ hai…
- Kèm theo có thể ho, sốt nhẹ , nổi hạch trước tai (hay gặp ở trẻ em).
- Trong những trường hợp nặng có thể gây tổn thương giác mạc (tròng đen), khi đó thị lực có thể giảm.
Nguyên nhân đau mắt đỏ
Có nhiều nguyên nhân gây đau mắt đỏ, thường gặp là:
- Do vi khuẩn: một số vi khuẩn phổ biến gây viêm kết mạc, bao gồm: Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumonia and Pseudomonas aeruginosa.
- Do virus: virus là nguyên nhân phổ biến gây đau mắt đỏ. Hầu hết bệnh do adenovirus gây ra. Ngoài ra, bệnh do một số virus khác gây ra chẳng hạn như các loại virus Corona, simplex virus và varicella-zoster virus.
- Do dị ứng: xảy ra do nấm mốc, phấn hoa hoặc các chất khác khiến người bệnh dị ứng. Lúc này, cơ thể tạo ra kháng thể immunoglobulin E kích hoạt các tế bào đặc biệt trong màng nhầy của mắt và đường thở giải phóng các chất gây viêm, bao gồm histamine. Khi cơ thể giải phóng histamin sẽ xuất hiện một số triệu chứng dị ứng như đau mắt đỏ.
Ngoài ra, còn do 1 số nguyên nhân khác như:
- Hóa chất bắn vào mắt: bệnh có thể do dầu gội, mỹ phẩm, khói hoặc chất clo trong hồ bơi tác động hoặc bắn vào mắt và gây đỏ. Hơn nữa, việc vệ sinh mắt để rửa sạch hoạt chất có thể khiến mắt đỏ và kích ứng.
- Dị vật trong mắt: trong sinh hoạt hàng ngày đôi khi người bệnh viêm kết mạc do bụi bẩn vướng trong mắt gây ra.
- Dùng kính áp tròng: đây có thể là nguồn lây bệnh vì tiếp xúc trực tiếp với mắt. Nếu bạn không vệ sinh kính áp tròng đúng cách, nguyên nhân gây đau mắt đỏ có thể lây nhiễm với mắt của mình. Với người bệnh đau mắt đỏ, đeo kính áp tròng thường xuyên sẽ khiến tình trạng nhiễm trùng ở mắt trở nên trầm trọng hơn, thậm chí có thể gây hỏng mắt.
- Tiếp xúc với người đang bị đau mắt đỏ khác
Đối tượng nguy cơ và con đường lây nhiễm
Đau mắt đỏ xảy ra ở mọi đối tượng gồm trẻ em, người trưởng thành, người già. Bệnh này xảy ra quanh năm, rất dễ lây và lan rộng thành dịch nhất vào khoảng thời gian chuyển từ mùa hè sang mùa thu.
Bệnh lây lan qua những con đường sau:
Lây gián tiếp qua vật dụng sinh hoạt:
- Dùng khăn hoặc chậu rửa mặt chung.
- Dùng tay dụi mắt sau đó dùng chung đồ vật với người khác (hay gặp trong gia đình hoặc các nhà trẻ mẫu giáo).
- Lây qua môi trường bể bơi, không khí.
- Lây qua vật trung gian là ruồi/ nhặng.
Lây trực tiếp qua đường nước bọt, đường hô hấp.
Chẩn đoán đau mắt đỏ
Chẩn đoán bệnh đau mắt đỏ chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, kiểm tra mắt, thường không cần xét nghiệm; trừ những trường hợp ngoại lệ cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác; có thể sử dụng tăm bông để lấy một ít chất lỏng từ mí mắt của bạn để kiểm tra trong phòng xét nghiệm. Điều đó sẽ giúp tìm ra vi khuẩn hoặc virus có thể gây viêm kết mạc.
Tùy từng tác nhân gây bệnh mà có những triệu chứng đặc biệt riêng, cụ thể:
- Do virus: triệu chứng thường là chảy nước mắt, ngứa mắt, có ghèn dây, mi sưng, cộm, giảm thị lực
- Do vi khuẩn: triệu chứng điển hình là có ghèn vàng hay vàng xanh nhạt dính chặt 2 bên mắt vào buổi sáng khi thức dậy, ngứa và chảy nước mắt. Nặng hơn có thể bị viêm loét giác mạc, giảm thị lực.
- Do dị ứng: triệu chứng chủ yếu là: chảy nước mắt, ngứa mắt nhiều, viêm mũi dị ứng.
Phòng bệnh đau mắt đỏ
Một vài lưu ý phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ như sau:
- Giữ gìn vệ sinh mắt và vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày. Vệ sinh mắt mỗi ngày với nước muối sinh lý 0.9%.
- Không dùng chung khăn mặt, mỗi người nên có một chiếc khăn mặt riêng.
- Tránh để các loại hóa chất như sữa tắm, dầu gội,… dây vào mắt
- Sử dụng kính chắn bụi, gió khi ra đường.
- Ăn uống lành mạnh và đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và các khoáng chất trong trái cây.
- Khi vào mùa dịch nên hạn chế tiếp xúc tại những nơi đông người, đeo khẩu trang khi ra ngoài.
- Nếu đi bơi nên chọn những bể bơi sạch, đạt tiêu chuẩn khi đi bơi, đồng thời sử dụng kính bơi và rửa mắt với nước muối sinh lý 0.9% ngay sau khi bơi.
- Thường xuyên mở cửa thông gió và luôn giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.
- Nếu nhà có người bị đau mắt đỏ thì cần được cách ly hợp lý, ví dụ như đeo khẩu trang kể cả khi không ra ngoài, tuyệt đối không ôm hôn người khác nhất là trẻ em.
Bệnh đau mắt đỏ là một bệnh lý phổ biến và dễ lây lan. Tuy nhiên, bạn có thể phòng ngừa hiệu quả bằng cách thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân tốt và tránh tiếp xúc với người bệnh.
Nếu bạn có các triệu chứng của bệnh đau mắt đỏ, hãy đến gặp bác sĩ để được khám và điều trị. Việc điều trị sớm sẽ giúp bạn nhanh chóng khỏi bệnh và tránh được các biến chứng nguy hiểm.
Điều trị đau mắt đỏ
Viêm kết mạc thường lành tính, ít gây biến chứng. Tuy nhiên, nếu người bệnh chủ quan không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ảnh hưởng đến giác mạc làm giảm thị lực. Hơn nữa, đau mắt đỏ có thể gây ra một số biến chứng khác nếu bệnh kéo dài hoặc điều trị không đúng cách. Với trẻ em và người lớn, bệnh gây viêm, loét giác mạc và thậm chí dẫn đến mù lòa. Vì vậy khi có các dấu hiệu nghi ngờ, bệnh nhân nên đến thăm khám tại các cơ sở y tế.
Điều trị dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ bao gồm:
Thuốc điều trị tại chỗ:
- Thuốc kháng sinh: Thường được dùng tại chỗ dưới dạng thuốc nhỏ mắt hoặc thuốc mỡ giúp rút ngắn thời gian nhiễm trùng, giảm biến chứng và giảm lây lan sang người khác. Thuốc kháng sinh có thể cần thiết trong các trường hợp tiết dịch mủ, viêm kết mạc xảy ra ở những người có hệ thống miễn dịch suy giảm, khi nghi ngờ nguyên nhân do một số vi khuẩn. Có thể dùng các thuốc aminoglycoside (tobramycin, neomycin,…), fluoroquinolone (ofloxacin, ciprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin). Ngoài ra có thể dùng các thuốc phối hợp nhiều loại kháng sinh như gramicidin/neomycin sulfate/polymyxin B sulfat…
- Corticosteroid tại chỗ: Thuốc có thể giúp giảm bớt các triệu chứng và giảm sẹo trong viêm kết mạc nhiễm trùng. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng prednisolon acetat, fluorometholone… vì các thuốc này có thể gây tăng nhãn áp, đau mắt, giảm thị lực, nhiễm trùng mắt. Nếu tình trạng mắt không cải thiện sau 5- 3 7 ngày hoặc nếu trở nên tồi tệ hơn, hãy đến bác sĩ kiểm tra. Khi bệnh thuyên giảm có thể giảm số lần tra mắt.
- Các thuốc điều trị toàn thân: Chỉ dùng khi bệnh tiến triển nặng (thường do lậu cầu, bạch hầu). Các thuốc có thể dùng là cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxone, ceftazidime), fluoroquinolon uống. Chống chỉ định dùng fluoroquinolon ở trẻ dưới 16 tuổi. Ngoài ra có thể dùng các thuốc nâng cao thể trạng như: Vitamin C, B1, B12,…
Một vài lưu ý trong quá trình điều trị:
- Lau rửa ghèn, gỉ mắt ít nhất 2 lần một ngày bằng khăn giấy ẩm hoặc bông, lau xong vứt bỏ khăn, không sử dụng lại; vệ sinh hằng ngày bằng nước muối sinh lý
- Tránh khói bụi, đeo kính mát cho mắt.
- Những trẻ em bị bệnh nên nghỉ học, không đưa trẻ đến trường hoặc những nơi đông người trong thời gian bị bệnh.
- Khi trẻ bị đau mắt, thông thường sẽ bị một bên mắt trước, người nhà cần chăm sóc trẻ thật cẩn thận để tránh nhiễm bệnh cho mắt còn lại. Cho trẻ nằm nghiêng một bên, nhỏ mắt rồi dùng gạc y tế lau ngay ghèn, gỉ và nước mắt chảy ra (làm tương tự đối với người lớn).
- Cần rửa tay thật sạch bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn trước khi vệ sinh mắt, nhỏ mắt
- Người bệnh cần được nghỉ ngơi, cách ly, dùng thuốc theo đơn của thầy thuốc. Không tự ý mua thuốc nhỏ mắt. Không dùng chung thuốc nhỏ mắt của người khác.
- Không đắp các loại lá vào mắt như lá trầu, lá dâu…
- Nếu bệnh không thuyên giảm sau vài ngày, phải đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.