Fexofenadine là một trong những lựa chọn hàng đầu cho việc điều trị các triệu chứng dị ứng. Để sử dụng thuốc này một cách an toàn và hiệu quả, người bệnh cần hiểu rõ về đặc tính và cách dùng thuốc.
Thông tin chung về thuốc Fexofenadine
Thuốc fexofenadine là thuốc gì?
Tên chung quốc tế : Fexofenadine hydrochloride.
Loại thuốc : Kháng histamin thế hệ 2, đối kháng thụ thể H1.
Hàm lượng và dạng bào chế
Fexofenadine hydrochloride:
– Viên nang 30 mg.
– Viên nén 30 mg; 60 mg; 180 mg.
– Viên rã trong miệng 30 mg, hỗn dịch uống 6 mg/1 ml (30 ml, 300 ml). Fexofenadin hydroclorid và pseudoephedrin kết hợp:
– Viên nén giải phóng kéo dài 12 giờ: fexofenadin hydroclorid 60mg (giải phóng ngay) và pseudoephedrin hydroclorid 120mg (giải phóng kéo dài).
– Viên nén giải phóng kéo dài 24 giờ: fexofenadin hydroclorid 180mg (giải phóng ngay) và pseudoephedrin hydroclorid 240mg (giải phóng kéo dài).
Chỉ định:
- Fexofenadin được chỉ định dùng điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa : ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi,….
- Mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: sưng, ngứa, phát ban.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với fexofenadin, terfenadin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc
- Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Sử dụng thuốc dị ứng fexofenadine đúng cách
- Thuốc dùng đường uống.
- Không uống với nước hoa quả.
- Thời điểm uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Sinh khả dụng của nang fexofenadin tương đương với viên nén. Uống nang thuốc không cần chú ý đến bữa ăn nhưng không được uống quá gần (trong 15 phút) với các thuốc kháng acid chứa magnesi và nhôm.
- Viên giải phóng chậm phải uống lúc đói, không được nhai.
- Viêm mũi dị ứng:
- Liều thông thường để điều trị triệu chứng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 60 mg x 2 lần/ngày hoặc 180 mg, uống 1 lần/ngày.
- Liều thông thường cho trẻ em từ 2 đến 11 tuổi là 30 mg x 2 lần/ngày.
- Mày đay mạn tính vô căn:
- Liều thông thường cho người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên là 60 mg x 2 lần/ngày hoặc 180 mg, uống 1 lần/ngày.
- Liều cho trẻ em từ 2 đến 11 tuổi là 30 mg x 2 lần/ngày. Trẻ em từ 6 tháng tới 2 tuổi: 15 mg một lần x 2 lần mỗi ngày.
- Người già và suy thận: Trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn bị suy thận, người già: Bắt đầu dùng từ liều 60 mg uống 1 lần/ngày, điều chỉnh liều theo chức năng thận.
- Trẻ em từ 2 đến 11 tuổi bị suy thận dùng 30 mg x 1 lần/ngày. Trẻ em từ 6 tháng tới dưới 2 tuổi dùng 15 mg x 1 lần/ngày.
Các tác dụng phụ thường gặp trong quá trình sử dụng fexofenadine
- Thường gặp:
- Thần kinh: Buồn ngủ, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, chóng mặt. Tiêu hoá: Buồn nôn, khó tiêu.
- Khác: Dễ bị nhiễm virus (cảm, cúm), đau bụng trong kỳ kinh nguyệt, dễ bị nhiễm khuẩn hô hấp trên, ngứa họng, ho, sốt, viêm tai giữa, viêm xoang, đau lưng.
- Ít gặp:
- Thần kinh: Sợ hãi, rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
- Tiêu hoá: Khô miệng, đau bụng.
- Hiếm gặp:
- Da: Ban, mày đay, ngứa.
- Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, tức ngực, khó thở, đỏ bừng, choáng phản vệ
Những câu hỏi liên quan đến việc sử dụng thuốc Fexofenadine
- Có uống thuốc cùng với nước hoa quả được không?
=> Không nên uống cùng nước hoa quả vì nước hoa quả (cam, bưởi, táo) có thể làm giảm sinh khả dụng của fexofenadin tới 36%. Tránh dùng fexofenadin với cồn ethylic (rượu) vì làm tăng nguy cơ an thần (ngủ).
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều thuốc fexofenadine thì cần làm gì?
=> Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Có sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú được không?
=> Do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, nên chỉ dùng fexofenadin cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi. Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không dù rằng chưa thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh khi bà mẹ cho con bú dùng fexofenadin, vì vậy cần thận trọng khi dùng fexofenadin cho phụ nữ đang cho con bú.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.