Viêm xương sọ còn gọi là viêm tủy xương sọ, viêm tủy xương nền sọ. Đây là một căn bệnh nguy hiểm có nguy cơ gây nhiễm trùng thần kinh. Thông thường, bệnh viêm xương sọ xảy ra do nhiễm trùng từ các mô lân cận. Chúng ta cùng tìm hiểu về viêm xương sọ qua bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Viêm xương sọ (Skull Base Osteomyelitis – SBO) là một bệnh hiếm gặp, có thể đe dọa tính mạng, thường xảy ra do biến chứng của nhiễm trùng các mô lân cận như viêm tai ngoài ác tính kèm theo biến chứng huyết khối xoang tĩnh mạch, viêm màng não, áp xe, xâm lấn động mạch cảnh. Viêm xương sọ não cũng có thể bắt nguồn từ nhiễm trùng cạnh mũi, chẳng hạn như viêm xoang bướm hoặc xoang sàng mà không liên quan đến viêm tai ngoài.
Viêm xương sọ được chia thành 2 loại chính:
- Viêm xương sọ não điển hình: Xảy ra thứ phát sau nhiễm trùng không kiểm soát được tại vùng xương thái dương, phổ biến hơn cả là do viêm tai ngoài hoại tử (gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa) ở người bệnh tiểu đường.
- Viêm xương sọ não không điển hình: Xảy ra khi không có nhiễm trùng xương thái dương rõ ràng hoặc nhiễm trùng ống tai ngoài. Nó có thể là bệnh thứ phát sau viêm xoang tiến triển, nhiễm trùng mặt sâu hoặc xảy ra khi không có nguồn lây nhiễm tại chỗ đã biết. Bệnh viêm xương sọ không điển hình chủ yếu ảnh hưởng đến nền sọ trung tâm và có thể được gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm.
Triệu chứng
Viêm xương sọ có một loạt các triệu chứng riêng biệt, bao gồm:
- Đau đầu
- Đau quanh mắt hoặc tai
- Mất thính lực hoặc ù tai
- Chóng mặt
- Yếu hoặc liệt mặt
- Nhìn đôi
- Khàn giọng
- Khó nuốt
Nguyên nhân
- Nguyên nhân gây viêm xương sọ là nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm. Trong số các vi khuẩn, vi khuẩn Gram âm xâm nhập thông qua nhiễm trùng tai ngoài hoặc đường máu là nguyên nhân gây viêm xương sọ não phổ biến hơn cả. Trong những trường hợp như vậy thì Mycobacterium Tuberculosis – MTB là tác nhân gây bệnh.
- Viêm xương sọ có thể bắt nguồn từ tai, điển hình ở người bệnh tiểu đường và viêm tai ngoài tái phát.
- Các nguyên nhân khác của bệnh viêm xương sọ bao gồm:
- Viêm tai giữa mủ
- Viêm xương chũm.
Đối tượng nguy cơ
Một số đối tượng có nguy cơ bị viêm xương sọ như:
- Người cao tuổi
- Người mắc bệnh tiểu đường
- Người bị ức chế miễn dịch.
- Người bị bệnh mạch máu nhỏ
- Người phơi nhiễm phóng xạ
- Mắc bệnh ác tính
- Loãng xương
- Thiếu máu
- Suy dinh dưỡng
- Bệnh Paget của xương.
- Người bị bệnh tim mạch, suy thận, suy gan, thời gian nằm viện kéo dài.
- Bệnh phổi mạn tính.
- Người béo phì
- Người hút thuốc.
Chẩn đoán
- Viêm xương sọ xuất hiện do nhiễm trùng ở các khu vực lân cận như xương thái dương, xương bướm hoặc xương chẩm có thể gây khó chẩn đoán vì các triệu chứng không đặc hiệu, diễn biến lâm sàng kéo dài. Chưa kể, kết quả chụp X-quang cũng có thể phát hiện những điểm dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lâm sàng khác.
- Việc chẩn đoán bệnh viêm xương sọ não nên được thực hiện theo bốn điểm:
- Có chỉ số nghi ngờ lâm sàng cao
- Bằng chứng X-quang về nhiễm trùng
- Sinh thiết lặp lại cho thấy kết quả âm tính đối với bệnh ác tính
- Kết quả dương tính ở xét nghiệm vi sinh với các bài test.
- Viêm xương sọ có thể có biểu hiện lâm sàng ở người bệnh tiểu đường và viêm tai ngoài tái phát. Nhiễm trùng có thể lan xuống phía dưới vào xương đặc của hố dưới thái dương, ảnh hưởng đến phần dưới lỗ dây thần kinh sọ não. Khi đó, một số kỹ thuật dựa trên hình ảnh cận lâm sàng nên được sử dụng để chẩn đoán bệnh viêm xương sọ.
- Chụp CT là lựa chọn tối ưu để đánh giá xương bào mòn và khử khoáng.
- Chụp MRI có thể giúp phác họa cấu trúc giải phẫu vị trí, mức độ bệnh và hình ảnh hạt nhân rất hữu ích để xác nhận nhiễm trùng xương với độ nhạy cao.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh viêm xương sọ là:
- Người bệnh phải trải qua nhiều lần sinh thiết để loại trừ bệnh ác tính.
- Có dấu hiệu nhiễm trùng mô bệnh học
- Phát hiện vi sinh vật trong xương
- Phần mềm được sinh thiết mô chỉ ra viêm xương sọ não.
Khả năng chẩn đoán viêm xương sọ có thể được tăng lên bằng cách xác định những người bệnh có nguy cơ, nhận ra nguyên nhân quan trọng và đường lây nhiễm, mô tả các dấu hiệu X-quang, luôn xem xét chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khác.
Phòng ngừa bệnh
Để ngăn ngừa bệnh viêm xương sọ, mỗi người cần:
- Lau khô tai thật kỹ sau khi bị ướt.
- Tránh bơi lội trong nguồn nước bẩn, bị ô nhiễm.
- Bảo vệ ống tai bằng bông hoặc tăm bông khi dùng keo xịt tóc hoặc thuốc nhuộm tóc (nếu bạn dễ bị nhiễm trùng tai ngoài).
- Sau khi bơi, nhỏ 1 hoặc 2 giọt hỗn hợp cồn 50% và giấm 50% vào mỗi bên tai để làm khô tai, ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Duy trì kiểm soát đường huyết tốt nếu mắc bệnh tiểu đường.
Điều trị như thế nào?
Viêm xương sọ là bệnh lý có thể khiến bác sĩ gặp khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị. Chiến lược điều trị đòi hỏi phải sử dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch tích cực kéo dài. Trong một số trường hợp cần kết hợp với phương pháp phẫu thuật. Liệt dây thần kinh sọ cho thấy sự tiến triển của bệnh và có liên quan đến thời gian nằm viện lâu hơn.
Điều trị kháng sinh:
- Chủ yếu dựa vào liệu pháp kháng sinh tiêm tĩnh mạch phổ rộng có thể kéo dài 6 – 20 tuần. Quá trình viêm có thể do bất kỳ mầm bệnh nào gây ra. Tuy nhiên, ở hầu hết các trường hợp, vi khuẩn P. aeruginosa được tìm thấy trong môi trường nuôi cấy. Do đó, việc điều trị bằng kháng sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều trị viêm xương sọ não.
Điều trị viêm xương sọ bằng phẫu thuật:
- Làm sạch ống tai ngoài (EAC) khỏi các mảnh vụn gây viêm xương sọ là một trong những phương pháp điều trị viêm tai ngoài ác tính được công nhận. Trong trường hợp có biến chứng nội sọ, can thiệp phẫu thuật là phương pháp không thể thiếu. Các kỹ thuật khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của quá trình viêm, ví dụ như giải nén dây thần kinh mặt, phẫu thuật cắt bỏ xương chũm, phẫu thuật triệt để xương chũm hoặc dẫn lưu nền sọ. Tình trạng viêm xương sọ não cũng có thể giảm đáng kể khi điều trị bằng phẫu thuật nhằm mục đích loại bỏ nguồn lây nhiễm.
Các bác sĩ điều trị có thể sử dụng liệu pháp kết hợp tiêm kháng sinh kéo dài qua đường tĩnh mạch và chữa trị bằng phẫu thuật ở một số người bệnh viêm xương sọ não. Phương pháp điều trị kết hợp này có thể đạt được kết quả khả quan.
Hy vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về viêm xương sọ.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.