Bệnh lý động mạch chủ có chiều hướng gia tăng và cần thận trọng bởi nó gây nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để hiểu hơn về viêm động mạch chủ nhé.
Tổng quan chung
Động mạch chủ là động mạch chính lớn nhất của cơ thể, hình dáng giống cây gậy, khởi điểm từ tâm thất trái của tim sau đó chạy một vòng chữ U đi lên ngực trên rồi kết thúc ở quanh vùng rốn và chia ra thành 2 động mạch nhỏ. Nhiệm vụ của động mạch chủ là phân phối máu đến tất cả bộ phận của cơ thể thông qua hệ tuần hoàn.
Động mạch chủ được phân thành 2 đoạn:
- Động mạch chủ ngực: tại đây động mạch chủ sẽ chia ra thành quai động mạch chủ, các đoạn động mạch chủ lên và xuống. Đoạn quai động mạch chủ sẽ cho ra các nhánh động mạch ở cánh tay đầu.
- Động mạch chủ bụng: gồm đoạn động mạch chủ phía trên và phía dưới thận.
- Động mạch chủ giữ vai trò thiết yếu đối với duy trì vòng tuần hoàn máu trong thời kỳ tâm trương sau khi được đẩy vào động mạch chủ do tâm thất trái ở thời kỳ tâm thu.
Triệu chứng
Các triệu chứng của viêm động mạch chủ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng viêm và ở giai đoạn đầu, có thể không có triệu chứng nào cả. Đôi khi tình trạng viêm động mạch chủ chỉ được phát hiện tại thời điểm phẫu thuật phình động mạch.
Các triệu chứng chung có thể bao gồm:
- Đau lưng.
- Đau ngực.
- Đau bụng.
- Sốt.
- Mệt mỏi.
Khi viêm động mạch chủ liên quan đến tình trạng cơ bản như viêm mạch hoặc các rối loạn thấp khớp khác, các triệu chứng có thể bao gồm:
- Đau đầu.
- Nhạy cảm ở da đầu, đặc biệt là thái dương.
- Đau, tê và/hoặc yếu ở tay và chân khi sử dụng.
- Khó thở.
- Mất thị lực/nhìn đôi.
- Giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Chóng mặt/ngất xỉu.
- Khó phối hợp và giữ thăng bằng.
- Đổ mồ hôi đêm.
- Đau khớp và/hoặc cơ.
Nguyên nhân
Viêm động mạch chủ có thể xảy ra như một phần của tình trạng viêm mạch hệ thống tiềm ẩn hoặc liên quan đến một bệnh viêm khác. Trong những trường hợp này, nguyên nhân thực sự của bệnh tiềm ẩn và tình trạng viêm động mạch chủ liên quan vẫn chưa được biết. Ngoài ra, một số bệnh nhiễm trùng nhất định có thể gây ra tình trạng viêm động mạch chủ. Một số nguyên nhân như:
- Không nhiễm trùng: Gây ra bởi một bệnh thấp khớp (rối loạn tự miễn) – một thuật ngữ chung cho các rối loạn viêm gây đau mãn tính ở khớp, cơ và mô liên kết. Một số dạng viêm động mạch thuộc loại này, bao gồm viêm động mạch tế bào khổng lồ (GCA), viêm động mạch Takayasu, hội chứng Behcet và hội chứng Cogan. Các rối loạn viêm khác có thể ảnh hưởng đến động mạch chủ bao gồm bệnh lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, sarcoidosis và các bệnh khác.
- Nhiễm trùng: Các bệnh nhiễm trùng liên quan đến viêm động mạch chủ bao gồm bệnh lao, khuẩn salmonella, bệnh giang mai, sốt mò, virus herpes, viêm gan B và viêm gan C, cùng nhiều bệnh khác.
- Viêm động mạch chủ đơn độc: Đây là tình trạng viêm động mạch chủ mà không có nguyên nhân cơ bản nào có thể xác định được. Có thể kèm theo xơ hóa sau phúc mạc vô căn hoặc viêm phình động mạch chủ bụng.
Đối tượng nguy cơ
Ai cũng có nguy cơ bị viêm động mạch chủ.
Chẩn đoán
Khi chẩn đoán viêm động mạch chủ, bác sĩ sẽ xem xét một số yếu tố bao gồm tiền sử bệnh lý chi tiết, khám sức khỏe, xét nghiệm và chụp chiếu chuyên khoa. Khám sức khỏe có thể phát hiện tiếng tim bất thường và/hoặc tiếng tim trên các động mạch chính; huyết áp bất thường (huyết áp giữa tay và chân không đều); hoặc mạch yếu hoặc không có ở tay và/hoặc chân.
Việc xác định nguyên nhân gây viêm động mạch chủ là vô cùng quan trọng vì phương pháp điều trị khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc của tình trạng viêm. Ví dụ, thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng để điều trị viêm mạch không phù hợp với viêm động mạch chủ do nhiễm trùng vì chúng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm trùng đang hoạt động. Chẩn đoán viêm động mạch chủ đơn độc bao gồm loại trừ các bệnh hoặc tình trạng có thể gây viêm động mạch chủ và biểu hiện các triệu chứng tương tự. Bao gồm các dạng viêm mạch khác (GCAs, TAK, hội chứng Behçet và các dạng khác), lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, bệnh sarcoidosis, bệnh viêm ruột và các bệnh nhiễm trùng như bệnh lao, bệnh thương hàn, bệnh giang mai, virus herpes, viêm gan B và C, và các bệnh khác.
Tùy thuộc vào các cơ quan bị ảnh hưởng, các xét nghiệm chẩn đoán sau đây có thể được chỉ định:
- Xét nghiệm máu: Để phát hiện nồng độ kháng thể và protein bất thường trong máu, có thể chỉ ra tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng. Những người bị viêm thường có nồng độ protein phản ứng C (CRP) và tốc độ lắng hồng cầu (ESR hoặc “tốc độ lắng”) cao.
- Xét nghiệm hình ảnh: Siêu âm tim, chụp cắt lớp vi tính (CTA) và chụp cộng hưởng từ (MRA) có thể phát hiện các bất thường của động mạch chủ như phình động mạch hoặc hẹp mạch. Chụp động mạch bằng thuốc nhuộm hiếm khi cần thiết để chẩn đoán. Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) đôi khi hữu ích để giúp thiết lập chẩn đoán và xác định xem bệnh có thể đang hoạt động hay không.
- Sinh thiết mô: Sinh thiết bao gồm phẫu thuật cắt bỏ mô từ mạch bị ảnh hưởng, sau đó gửi đến phòng xét nghiệm và phân tích các dấu hiệu viêm. Không thể sinh thiết động mạch chủ trừ khi cần phẫu thuật để điều trị phình động mạch chủ.
Phòng ngừa bệnh
Trong hầu hết các trường hợp, bạn không thể ngăn ngừa viêm động mạch chủ vì nó liên quan đến viêm mạch hệ thống, bệnh viêm tiềm ẩn, quá trình viêm đơn lẻ hoặc có khả năng là nhiễm trùng.
Giảm các yếu tố nguy cơ khác gây tổn thương mạch máu thậm chí còn quan trọng hơn ở những người bị viêm động mạch chủ và bao gồm:
- Kiểm soát huyết áp cao.
- Giảm cholesterol.
- Ngừng sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
- Tập thể dục thường xuyên.
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh cho bạn.
Điều trị như thế nào?
Mọi bệnh lý động mạch chủ đều có khả năng đe dọa đến tính mạng của người bệnh nên cần được điều trị sớm. Tùy vào vị trí giải phẫu mà bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Thông thường, có 4 hướng điều trị như sau:
- Điều trị nội khoa: Do tính chất phức tạp của bệnh lý động mạch chủ nên việc điều trị nội khoa rất cần thiết với những trường hợp chưa cần mổ, thậm chí dù đã can thiệp mổ thì vẫn cần duy trì điều trị nội khoa. Việc điều trị chủ yếu nhằm làm hạ huyết áp và giảm nguyên nhân gây ra bệnh.
- Điều trị phẫu thuật truyền thống: Có thể tiến hành thay đoạn nhân tạo, phẫu thuật cắt đoạn,… đối với các bệnh lý quai động mạch chủ, động mạch chủ bụng phía trên thận.
- Can thiệp nội mạch: Áp dụng với các trường hợp bị chấn thương và phình động mạch chủ.
- Điều trị Hybrid
Hi vọng với những chia sẻ trên giúp các bạn hiểu hơn về viêm động mạch chủ.