Ung thư xương là loại ung thư trong đó một khối u ác tính xuất hiện trong xương. Các tế bào gây ung thư thường phát triển rất nhanh và có khả năng phá hủy các mô xương khỏe mạnh, gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh.
Tổng quan chung
Ung thư xương bao gồm ung thư xương nguyên phát và thứ phát:
- Ung thư xương nguyên phát: Ung thư hình thành từ các tế bào của xương
- Ung thư xương thứ phát: ung thư bắt đầu từ một cơ quan bị ung thư khác của cơ thể và di căn đến xương. Ví dụ tế bào ung thư từ phổi di căn đến xương gọi là ung thư phổi di căn xương…
Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị và kết quả điều trị ung thư xương thứ phát phụ thuộc vào cơ quan ung thư ban đầu.
Trong thực tế, thuật ngữ “ung thư xương” dùng để chỉ ung thư xương nguyên phát.
Ung thư xương nguyên phát thường xảy ra ở những vùng như xương đùi, xương chày, đầu trên xương cánh tay và đầu dưới xương quay, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi thanh thiếu niên từ 10 – 20 tuổi là độ tuổi mà xương phát triển mạnh mẽ.
Triệu chứng
Dấu hiệu và triệu chứng bệnh phụ thuộc giai đoạn bệnh, vị trí u, vị trí di căn. Ở mỗi giai đoạn, ung thư xương có dấu hiệu và triệu chứng sẽ khác nhau. Thường ở giai đoạn đầu, bệnh nhân sẽ khó phát hiện ra bệnh, vì các triệu chứng đều biểu hiện mờ nhạt, không rõ ràng. Ở cấp độ nặng, các triệu chứng sẽ bộc lộ rõ rệt hơn, người bệnh có thể dễ dàng nhận thấy.
Các triệu chứng này bao gồm:
- Đau đớn: Đây là dấu hiệu đầu tiên có thể báo hiệu người bệnh đang có nguy cơ bị ung thư xương. Trong giai đoạn đầu sẽ chỉ đau nhẹ, các cơn đau không liên tục. Cho đến khi bệnh phát triển ngày một nặng, tần suất các cơn đau sẽ tăng dần và thường xuyên hơn. Hầu hết, các cơn đau thường ập đến vào ban đêm, ảnh hưởng đến giấc ngủ của người bệnh.
- Sưng hoặc nổi u cục: Trong giai đoạn đầu của bệnh, khi khối u xuất hiện, bạn sẽ sờ thấy xương bị biến dạng và bị sưng lên. Khi tình trạng sưng ngày một nặng lên sẽ làm cho mô xương nhô ra ngoài, bề mặt trơn bóng hoặc lồi lõm bất thường. Những khối u này sẽ gây ra cảm giác đau nhức và bứt rứt ở trong xương. Vùng da ở khối u có màu hồng và ấm hơn những vùng khác
- Rối loạn chức năng xương: Tình trạng sưng và những cơn đau gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chức năng xương, gây ra các triệu chứng teo cơ tương ứng kèm theo
- Triệu chứng bị chèn ép: Khối u phát triển trong khoang sọ và khoang mũi có thể gây chèn ép vào não và mũi, dẫn tới triệu chứng áp lực não chậm chạp và phát sinh một số vấn đề về hô hấp. Khối u ở vùng chậu đè nén vào trực tràng, bàng quang và ruột sẽ gây khó tiểu; khối u trong tủy sống đè nén vào cột sống có thể gây tê liệt;
- Cơ thể bị biến dạng: Khối u phát triển mạnh sẽ ảnh hưởng đến hệ xương chi, gây ra dị tật, biến dạng cơ thể.
- Gãy xương: khu vực xương bị ung thư khi xảy ra va chạm rất dễ bị gãy, có thể gây liệt chân
- Triệu chứng toàn thân: Xuất hiện những dấu hiệu như khó ngủ, chán ăn, bơ phờ, xanh xao, sụt cân nhanh…
- Cơ thể suy nhược trầm trọng: Những bệnh nhân ở giai đoạn cuối thường gặp những vấn đề như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân làm cho cơ thể bị suy nhược nhanh chóng. Bên cạnh đó, khi khối u di căn sang các bộ phận khác, như phổi sẽ gây ra tình trạng ho, tức ngực, khó thở, tràn dịch màng phổi. Khối u di căn lên gan gây vàng da và mắt, gan to, nước tiểu sậm màu…
Nguyên nhân
Nguyên nhân của sarcoma xương chưa được rõ nhưng có 1 số yếu tố nguy cơ đã được xác định:
- Sự phát triển xương nhanh chóng trong giai đoạn tăng trưởng của tuổi vị thành niên
- Khuynh hướng di truyền (loạn sản xương, bao gồm bệnh Paget, loạn sản xơ, loạn sản sụn, đa chồi xương di truyền, u nguyên bào võng mạc dòng mầm) là các yếu tố nguy cơ.
- Sự kết hợp giữa đột biến của gen RB (U nguyên bào võng mạc dòng mầm) và xạ trị có liên quan đến nguy cơ đặc biệt cao phát triển sarcoma xương
- Hội chứng Li-Fraumeni (đột biến p53 dòng mầm) và hội chứng Rothmund – Thomson (khuyết tật xương bẩm sinh, loạn sản tóc và da, thiểu năng sinh dục và đục thuỷ tinh thể).
- Điều trị ung thư trước đó với xạ trị, hoá chất hoặc ghép tế bào gốc
Đối tượng nguy cơ
Ung thư xương thường xuất hiện ở những thanh thiếu niên có độ tuổi từ 10 – 14 tuổi, chiếm khoảng 80%. Nhóm tuổi thứ 2 dễ mắc phải bệnh này còn từ 50 – 60 tuổi, hệ cơ xương khớp có sự thay đổi mạnh mẽ trong giai đoạn này.
Sau đây là các yếu tố dẫn đến bệnh lý ung thư xương nguyên phát:
- Di truyền: Trong gia đình có người thân mắc phải hội chứng u nguyên bào võng mạc, Li-Fraumeni, Rothmund-Thomson,…
- Bệnh Paget xương: Do quá trình hủy xương và tạo xương bị rối loạn, dẫn đến tình trạng một tổ chức xương mới xuất hiện cấu trúc không bình thường.
- Có tiền sử phơi nhiễm phóng xạ.
Chẩn đoán
Chẩn đoán ung thư xương dựa vào các cận lâm sàng sau:
- Chụp Xquang xương thẳng nghiêng: xác định số lượng, vị trí, ranh giới tổn thương và đánh giá sự xâm lấn phần mềm
- Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương trong xương, trong tủy xương hay ngoài xương.
- Chụp cộng hưởng từ MRI: đánh giá sự lan rộng của tổn thương trong xương, trong tủy xương, mô mềm, xâm lấn thần kinh, mạch máu
- Chụp xạ hình xương: xác định giới hạn tổn thương, theo dõi tiến triển và đánh giá kết quả điều trị
- Chụp PET/CT: phát hiện và theo dõi sarcoma phần mềm, sarcoma xương tái phát, di căn xa. Phân biệt các tổn thương ác tính và lành tính.
- Sinh thiết: Sinh thiết mở hoặc sinh thiết kim lớn giúp chẩn đoán, phân loại và xác định độ ác tính của tổn thương.
- Các xét nghiệm khác: Siêu âm ổ bụng, chụp X quang phổi giúp xác định tình trạng di căn
Phòng ngừa bệnh
Mặc dù không có cách nào đảm bảo ngăn ngừa hoàn toàn ung thư xương, nhưng bạn có thể thực hiện một số bước để giảm nguy cơ mắc bệnh:
- Ăn uống cân bằng, đầy đủ dinh dưỡng
- Tập thể dục thường xuyên
- Duy trì cân nặng hợp lý
- Hạn chế rượu bia thuốc lá
- Tránh tiếp xúc với tia UV
- Khám sức khỏe định kỳ và theo dõi các triệu chứng của cơ thể
Điều trị ung thư xương như thế nào
Ngày nay, chữa ung thư xương đạt kết quả khá tốt, có khoảng 70% số lượng bệnh nhân có thể sống thêm 5 năm. Các biện pháp chữa ung thư xương phổ biến hiện nay gồm: xạ trị, phẫu thuật và hóa chất.
Phẫu thuật
Đây là phương pháp cắt bỏ khối u điều trị triệt căn. Nguyên tắc là loại bỏ hết những thương tổn và cắt bỏ rộng các tế bào bị xâm lấn, bảo đảm vị trí phẫu thuật không còn khối u ác tính. Hậu quả của phương pháp này là người bệnh có thể bị khuyết toàn bộ 1 xương hoặc chỉ 1 đoạn xương.
Ngay nay, phương pháp phẫu thuật cắt cụt chi dần bị thay thế bởi phẫu thuật bảo tồn. Tạo hình khớp và xương lại sau hậu phẫu loại bỏ khối u gồm các biện pháp phẫu thuật bảo tồn chi sau:
- Dùng xương đồng loại ghép, nghĩa là xương do người chết tặng, hiến.
- Dùng các nguyên liệu nhân tạo như, vật liệu y sinh, hợp kim, titan,…
- Xử lý dung dịch Nitơ lỏng hoặc dùng mảnh xương ghép tự thân.
Hóa chất
Đây là biện pháp dùng thuốc để triệt tiêu khối u, có 2 công dụng chủ yếu là:
- Tác dụng tại chỗ: Người bệnh có thể áp dụng hóa trị trước biện pháp phẫu thuật để làm khối u nhỏ lại và không còn phát triển. Hoặc có thể sau điều trị phẫu thuật nhằm loại bỏ các khối u còn sót lại, đồng thời hạn chế bệnh tái phát.
- Tác dụng toàn thân: Giúp loại bỏ khối u không chỉ tại các tế bào ung thư mà còn tại những khu vực di căn và giúp người bệnh có thể thời gian để sống.
Xạ trị
- Phương pháp này làm khối u dừng di căn và phát triển.
- Ngoài trừ sarcoma Ewing cò phần nhạy cảm thì đa số các loại ung thư xương đều không đáp ứng với phương pháp xạ trị.
- Áp dụng xạ trị để hạn chế các triệu chứng gãy xương và chống đau.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.