U xương sụn là sự phát triển quá mức của sụn, xương ở các vị trí gần các đầu xương, hoặc gần với sụn phát triển của xương. Sự quá phát của xương sụn có thể gặp ở bất cứ vị trí nào có bản sụn phát triển như các xương dài bao gồm xương đùi, xương chày, xương cẳng tay và xương cánh tay, xương bả vai hoặc xương chậu. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin cho bạn những điều cần biết về u xương sụn.
Tổng quan chung về u xương sụn
U xương sụn là một tổn thương lành tính thường gặp nhất ở các xương đang phát triển và trong quá trình phát triển của hệ xương, ảnh hưởng tới trẻ em và thanh thiếu niên tức trong độ tuổi từ 10 đến 25 tuổi. Tần suất u xương sụn gặp ở nam giới và nữ giới là như nhau.
U xương sụn có đặc điểm có màu trắng hoặc là kết quả tự nhiên của quá trình thúc đẩy phát triển xương. Khối u xương sụn có thể phát triển đơn độc hoặc đa u, tuy nhiên phần lớn trường hợp u xương sụn là những tổn thương đơn độc không di truyền. Bệnh u xương sụn chưa xác định được nguyên nhân gây bệnh, nhưng có liên quan đến yếu tố gen, tuy nhiên có di truyền hay không thì chưa được khẳng định chính xác. Trong hầu hết những trường hợp, u xương sụn không cần điều trị. Tuy nhiên, bác sĩ có thể đề nghị người bệnh theo dõi định kỳ nhằm xác định những thay đổi của khối u và biến chứng có liên quan để có kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân phù hợp.
Triệu chứng u xương sụn
Những biểu hiện thường gặp nhất trong bệnh u xương sụn bao gồm:
- Một tổ chức cứng như u thường sờ thấy rõ, liền với xương và không đau
- Chiều cao của trẻ thường thấp hơn so với những trẻ trong cùng độ tuổi
- Đau ở các bắp cơ liền kề khối u
- Chiều dài của hai tay hoặc hai chân không cân xứng
- Có sự biến dạng về hình thái của tay hoặc chân như cong, vẹo,…
Thông thường, bệnh nhân không có đầy đủ những biểu hiện trên, mỗi người sẽ có những dấu hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, các triệu chứng của u xương sụn cũng có thể nhầm lẫn với một số bệnh lý khác.
Nguyên nhân gây bệnh
Ngày nay việc tìm hiểu nguyên nhân gây nên bệnh u xương sụn cũng đã được nhiều nhà nghiên cứu chú ý tuy nhiên chưa có một nguyên nhân nào thực sự rõ ràng. Một số giả thuyết cho rằng việc hình thành u có liên quan tới yếu tố di truyền, trẻ sử dụng một vài loại thuốc tác động đến sự phát triển của xương sụn, do ảnh hưởng của tia xạ.
Đối tượng nguy cơ
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u xương sụn, bao gồm:
- Yếu tố môi trường: Một số yếu tố môi trường có thể góp phần vào tăng nguy cơ mắc u xương sụn, bao gồm tiếp xúc với chất độc hại hoặc tác động phóng xạ.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình bạn có người đã từng mắc u xương sụn, bạn có nguy cơ cao hơn mắc u xương sụn.
Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng u xương sụn có thể xảy ra ở bất kỳ ai, không phụ thuộc vào nhóm người có nguy cơ cao hay không. Nếu bạn có bất kỳ lo ngại hay triệu chứng nghi ngờ liên quan đến u xương sụn, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được kiểm tra và đánh giá cụ thể.
Chẩn đoán
Chẩn đoán u xương sụn tương đối dễ dàng do bệnh nhân đến viện hầu hết là khi khối u tương đối to. Tuy nhiên một số các xét nghiệm cận lâm sàng giúp cho việc chẩn đoán u xương sụn chính xác hơn.
- X-Quang: Là phương tiện đầu tay để chẩn đoán. Xquang có thể thấy hình nấm sụn có cuống, bắt nguồn từ thành xương gần sụn phát triển, và thường nghiêng hướng xa khớp. Tổn thương này hiếm khi phát triển rộng ra sau tuổi trưởng thành.
- Cắt lớp vi tính: Các bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp thêm cắt lớp vi tính (CT) để đánh giá chính xác hơn vị trí, kích thước, tính chất cũng như có hay không có ngấm thuốc cản quang.
- Cộng hưởng từ (MRI): Giúp đánh giá lớp sụn, lớp xương dưới sụn, cũng như đánh giá xem khối u xương có phá hủy cấu trúc xương hay không.
- Sinh thiết: Trong quá trình phẫu thuật các phẫu thuật thuật viên sẽ lấy bệnh phẩm từ khối u xương để xác định chính xác là khối u xương lành tính hay ác tính
Phòng ngừa u xương sụn
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
- Duy trì một lối sống lành mạnh: Điều này bao gồm việc duy trì một chế độ ăn uống cân đối, giàu chất xơ và chất dinh dưỡng. Hạn chế tiêu thụ các loại thực phẩm chế biến, đồ ngọt, chất béo bão hòa và chất bảo quản. Thay vào đó, tăng cường việc tiêu thụ rau, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt và nguồn protein lành mạnh như cá, gia cầm, hạt, đậu và sản phẩm sữa ít béo. Ngoài ra, hãy đảm bảo duy trì một lịch trình vận động thường xuyên và tránh thói quen hút thuốc lá và uống rượu quá mức.
- Điều chỉnh hoạt động vật lý và thể thao: Duy trì một lịch trình vận động đều đặn và tham gia vào các hoạt động thể thao là cách tốt nhất để giữ cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, tránh những hoạt động có nguy cơ gây chấn thương hoặc tác động mạnh lên xương và sụn.
- Kiểm tra y tế định kỳ: Định kỳ kiểm tra y tế và khám sức khỏe định kỳ có thể giúp phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe, bao gồm cả u xương sụn. Hãy tuân thủ lịch hẹn kiểm tra định kỳ và thảo luận với bác sĩ về bất kỳ triệu chứng hoặc vấn đề sức khỏe nghi ngờ.
- Tránh tiếp xúc với các chất gây ung thư: Cố gắng tránh tiếp xúc với các chất gây ung thư có nguy cơ cao như thuốc lá, thuốc lá điện tử, hóa chất công nghiệp và các chất gây ô nhiễm môi trường khác.
- Tìm hiểu về yếu tố nguy cơ gia đình: Nếu có người thân trong gia đình đã mắc u xương sụn, bạn sẽ có nguy cơ cao mắc căn bệnh này.
Điều trị u xương sụn như thế nào?
Điều trị bệnh u xương sụn phụ thuộc vào vị trí, kích thước, số lượng khối u và mức độ ảnh hưởng đến vận động của khớp và toàn thân. Do vậy, những phương pháp điều trị có thể được thực hiện như:
- Phẫu thuật để lấy bỏ khối u
- Sử dụng thuốc nhằm kiểm soát các triệu chứng, đặc biệt là đau
Trường hợp bệnh nhân bị không xuất hiện triệu chứng thì có thể không cần điều trị nhưng phải theo dõi và kiểm tra định kỳ. Việc can thiệp điều trị u xương sụn bằng phẫu thuật thì nên can thiệp vào giai đoạn muộn khi trẻ gần đến tuổi trưởng thành, bởi vì u xương sụn có khả năng tái phát lại.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.