Ketoconazol là một loại thuốc chống nấm thuộc nhóm imidazole, có hoạt phổ rộng. Thuốc có tác dụng kìm nấm ở nồng độ thấp và diệt nấm ở nồng độ cao. Ketoconazol có hiệu quả trên nhiều loại nấm gây bệnh như Candida, Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Histoplasma capsulatum, Trichophyton mentagrophytes, v.v.
Mô tả chung về thuốc trị nấm ketoconazol
Thuốc ketoconazole thuộc nhóm nào?
Ketoconazol là một loại thuốc điều trị nấm nhóm imidazole, có tác dụng kìm nấm ở nồng độ thường và diệt nấm ở nồng độ cao.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Viên nén 200mg (Cục Quản lý Dược đã có công văn tạm ngừng cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam thuốc có chứa hoạt chất ketoconazol dạng uống do thuốc gây độc cho gan. Các thông tin sau về ketoconazol dạng uống có tính chất tham khảo)
- Hỗn dịch 100 mg/5ml
- Kem bôi ngoài (ketoconazol cream) 2%
- Xà phòng, dầu gội đầu 2%, 1%
Chỉ định
- Tại chỗ (Bệnh nấm): Kem trị nấm da và niêm mạc, tạo bọt gel viêm da bã nhờn, nước gội đầu chống gàu.
- Toàn thân: Nhiễm nấm toàn thân, nấm da nặng không đáp ứng thuốc bôi, bệnh Leishmania, ung thư tuyến tiền liệt tái phát, tăng calci huyết.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc và bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Bạn nên sử dụng ketoconazol như thế nào?
Đường uống:
- Có thể uống ketoconazol trong hoặc sau khi ăn nhằm làm giảm buồn nôn và nôn.
- Để đảm bảo sự hấp thu thuốc ở người bệnh thiếu hoặc bị giảm acid hydrocloric ở dịch vị, người ta khuyên nên hòa tan mỗi viên thuốc trong 4 ml dung dịch acid hydrocloric 0,2 N, người bệnh có thể pha loãng tiếp với một lượng nước nhỏ và uống qua một ống bằng thủy tinh hoặc plastic để tránh tiếp xúc với răng và sau đó uống tiếp thêm ngay một cốc nước nữa.
Thuốc ketoconazol dạng bôi ngoài: Thuốc cũng được dùng bôi tại chỗ, nơi bị nấm và vùng xung quanh, mỗi ngày dùng từ 1 – 2 lần. Trước khi bôi thuốc cần rửa sạch tay và làm sạch vùng da tổn thương
Liều lượng khuyến nghị đối với thuốc ketoconazole
Liều uống:
- Trẻ em trên 2 tuổi: 3,3 – 6,6 mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày.
- Người lớn: Liều thông thường 200mg/ngày, nếu nặng 400mg/ngày, uống làm một lần.
Liều dùng đặc trị cho các bệnh nấm da như sau:
Bệnh nấm bề mặt (nông) khi kháng với điều trị tại chỗ.
- Nấm Candida (thực quản, da, niêm mạc mạn tính): 200 – 400mg/ ngày trong 1 – 2 tuần. Nấm candida âm đạo không biến chứng: 200 – 400mg ngày 2 lần trong 5 ngày.
- Nấm da đầu: 400mg/lần/ngày trong 6 tuần (tối thiểu).
- Nấm da thân hoặc da đùi: 200mg/lần/ngày trong 4 tuần hoặc 400mg/lần, một tuần uống 1 lần, trong 4 – 8 tuần.
- Nấm da chân: 200mg/lần/ngày trong 6 – 8 tuần.
- Nấm loang: 400 mg/lần/ngày trong 1 hoặc nhiều tháng.
- Do Chromomyces: 200mg/lần/ngày.
- Do Histoplasma: 400mg/lần/ngày trong 6 tháng cho các bệnh nhẹ khu trú hoặc rải rác.
- Do Paracoccidioidomyces: 200 – 400mg/lần/ngày trong 6 tháng, một số trường hợp có thể kéo dài tới 18 tháng.
- Bệnh Leishmania: 400 – 600 mg/ngày trong 4 – 8 tuần.
- Ung thư tuyến tiền liệt: 400 mg cách 8 giờ 1 lần. Theo dõi nhiễm độc.
- Tăng calci huyết: Người lớn bị bệnh sarcoid: 200 – 800 mg/ngày
- Tăng calci huyết vô căn và tăng calci niệu ở trẻ em (từ 4 – 17 tháng tuổi): 3 – 9 mg/kg/ngày.
Thuốc ketoconazol dạng bôi tại chỗ:
- Nấm Candida ở da, lang ben, nấm da thân hoặc nấm da đùi: Bôi 1 lần/ngày trong 2 tuần.
- Viêm da bã nhờn: Bôi 2 lần/ngày trong 4 tuần hoặc cho đến khi khỏi bệnh.
- Nấm da chân: Bôi 1 lần/ngày trong 2 tuần
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc chống nấm phổ rộng ketoconazol
Trước khi dùng ketoconazol cần biết điều gì?
Ketoconazol có thể gây độc cho gan, do đó không nên dùng cho người đã bị bệnh gan. Cần kiểm tra chức năng gan thường xuyên trong quá trình điều trị.
Tương tác của ketoconazol đối với những thuốc khác
Ketoconazol có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác, làm thay đổi nồng độ và hiệu quả của chúng.
- Các thuốc làm giảm độ acid hoặc làm tăng pH ở dạ dày (như các chất kháng acid, cimetidin, ranitidin, các chất kháng muscarin) hoặc sucralfat có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc chống nấm. Nếu cần thiết phải sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến độ acid của dạ dày hoặc sucralfat cho người bệnh đang điều trị ketoconazol thì các thuốc này phải cho dùng sau khi uống ketoconazol ít nhất là 2 giờ.
- Ketoconazol dùng đồng thời với terfenadin và astemisol có thể kéo dài khoảng QT và những tác dụng trên tim mạch như loạn nhịp tim, ngừng tim, đánh trống ngực, ngất và tử vong.
- Ketoconazol dùng đồng thời với các thuốc gây độc cho gan càng làm tăng nguy cơ độc trên gan.
- Ketoconazol làm tăng đáng kể nồng độ cisaprid trong huyết tương và một số hiếm trường hợp có khoảng QT bị kéo dài, nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh.
- Ketoconazol gây tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc như midazolam hoặc triazolam, ciclosporin, corticosteroid, loratadin, thuốc kháng retrovirus (maraviroc), trazodon, các thuốc ức chế phosphodiesterase typ 5 (PDE 5) (như sildenafl, tadalafl, vardenafl), etravirin, neviparin.
- Rifampicin, isoniazid, efavirenz, etravirin, neviparin: làm giảm nồng độ ketoconazol trong huyết thanh.
- Ketoconazol có thể làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc nhóm coumarin.
- Dùng đồng thời ketoconazol và phenytoin có thể làm thay đổi chuyển hóa của một hoặc cả 2 thuốc này.
- Dùng đồng thời ketoconazol và các thuốc ức chế protease HIV (như atazanavir, darunavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir) có thể làm thay đổi nồng độ của thuốc ức chế protease và/hoặc thuốc chống nấm trong huyết thanh.
- Norfloxacin có thể làm tăng hoạt tính của ketoconazol.
- Theophylin: Nồng độ theophylin giảm trong huyết thanh.
Thức ăn và rượu bia có tương tác với ketoconazol không?
- Rượu: Phản ứng disulfiram bao gồm đỏ bừng, nổi ban, phù ngoại vi, buồn nôn và đau đầu, đã xảy ra với một số hiếm người bệnh uống rượu trong thời gian điều trị ketoconazol nhưng thường sẽ mất đi sau ít giờ. Do đó một số thầy thuốc khuyên không nên uống rượu trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng dùng ketoconazol.
Phụ nữ mang thai và cho con bú cần thận trọng
Xếp hạng cảnh báo:
- AU TGA pregnancy category: B3
- US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
- Ketoconazol gây quái thai ở chuột (dính ngón và thiếu ngón) ở liều 80mg/kg/ngày (gấp 10 lần liều uống tối đa khuyên dùng cho người).
- Ketoconazol qua được nhau thai, nhưng còn chưa có những nghiên cứu đầy đủ ở người. Thuốc chỉ dùng cho người mang thai khi lợi ích điều trị xác đáng hơn các nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi
- Thời kỳ cho con bú: Thuốc có thể tiết vào sữa, do đó người mẹ đang điều trị với ketoconazol không nên cho con bú
Cách xử trí khi quá liều, quên liều đối với thuốc ketoconazol
Quá liều:
- Trường hợp quá liều, nên rửa dạ dày với natri bicarbonat.
- Dạng bôi: Bôi thuốc quá nhiều trên da có thể gây ban đỏ, phù và cảm giác nóng bỏng. Những triệu chứng này sẽ mất đi khi ngừng bôi thuốc.
- Nuốt vào miệng: Trong trường hợp vô ý nuốt thuốc, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Quên liều: Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Nên bảo quản thuốc ketoconazol như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ từ 15 đến 30°C, trong các chai lọ và hộp kín, tránh đông lạnh dạng hỗn dịch uống và kem bôi ngoài.
Kết luận
Ketoconazol là một loại thuốc chống nấm hiệu quả, được sử dụng để điều trị nhiều loại nấm khác nhau. Tuy nhiên, người dùng cần lưu ý các tác dụng phụ và tương tác thuốc có thể xảy ra. Việc sử dụng ketoconazol cần tuân thủ đúng liều lượng và chỉ dẫn của bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất và tránh các biến chứng không mong muốn. Việc kiểm tra chức năng gan thường xuyên trong quá trình điều trị là rất quan trọng để phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra. Ketoconazol không chỉ là một giải pháp điều trị nấm hiệu quả mà còn cần được sử dụng một cách cẩn thận và khoa học để đảm bảo an toàn cho người bệnh.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.