Methotrexate (MTX), được tạo ra vào năm 1947, trước đây gọi là amethopterin, là một tác nhân hoá trị liệu và chất ức chế hệ miễn dịch. MTX được sử dụng để điều trị ung thư, các bệnh tự miễn dịch, thai ngoài tử cung và phá thai nội khoa. Các loại ung thư được sử dụng để bao gồm ung thư vú, ung thư bạch cầu, ung thư phổi,…. Các loại bệnh tự miễn dịch được sử dụng bao gồm bệnh vẩy nến, viêm khớp dạng thấp, và bệnh Crohn. Thuốc có thể được dùng bằng đường uống hoặc đường tiêm.
Tìm hiểu về thuốc Methotrexate
Methotrexate là thuốc gì?
Methotrexate hoạt động bằng cách ức chế enzyme Dihydrofolate Reductase, qua đó ngăn chặn sự tổng hợp của acid folic – một yếu tố cần thiết cho sự phân chia và tăng trưởng của tế bào. Điều này làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư và một số loại tế bào gây bệnh tự miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Methotrexate có sẵn dưới nhiều dạng bào chế và hàm lượng khác nhau, bao gồm viên nén, dung dịch uống và dung dịch tiêm, với mục đích đáp ứng nhu cầu điều trị đa dạng.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp:
- Đau đầu, chóng mặt.
- Tăng enzym gan.
- Rụng tóc, phù da.
- Viêm miệng, buồn nôn, nôn, chán ăn, tiêu chảy.
- Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
Ít gặp:
- Xơ phổi, viêm phổi.
- Loét âm đạo.
- Chảy máu mũi, giảm bạch cầu, tiểu cầu.
Hiếm gặp:
- Lú lẫn, trầm cảm.
- Liệt dương, giảm tình dục.
Chỉ định
- Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến, viêm đa khớp dạng thấp.
- U Lympho tế bào T (u sùi dạng nấm).
Đường dùng:
- Sử dụng theo đường uống, trước bữa ăn.
- Nuốt nguyên viên, không nhai hay phá vỡ cấu trúc viên thuốc
- Đường tiêm: Dùng theo chỉ định của bác sĩ
Liều dùng
Viêm khớp dạng thấp:
- Liều khởi đầu: 3 viên/tuần, uống luôn 1 lần hoặc chia làm 3 lần uống, mỗi lần cách nhau 12 tiếng.
- Có thể tăng đến liều tối đa là 8 viên/tuần nếu cần thiết, sau đó giảm dần đến liều thấp nhất có hiệu quả.
Bệnh vảy nến:
- Bắt đầu với liều: 2 – 10 viên/lần/tuần hoặc 1 viên/lần x 3 lần/tuần, khoảng cách giữa các lần là 12 tiếng.
- Liều được tăng từ từ, sau khi đạt được hiệu quả lâm sàng tối đa thì giảm dần đến liều thấp nhất vẫn gây được đáp ứng với người bệnh.
- + Liều tối đa: 12 viên/tuần.
U sùi dạng nấm:
- Uống 1 – 4 viên/tuần.
- Tùy thuộc và đáp ứng của người bệnh và chỉ số huyết học, có thể giảm dần liều và dừng điều trị.
Cách xử trí khi quên liều, quá liều
Khi quên liều
- Uống lại ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu quá gần lần dùng tiếp theo. Vẫn dùng liều kế tiếp như kế hoạch đã định.
- Tuyệt đối không sử dụng gấp đôi liều quy định.
Khi quá liều: Không có triệu chứng đặc trưng khi quá liều Methotrexate. Do đó, cần theo dõi tình trạng sức khỏe của người bệnh. Nếu có nghi ngờ ngộ độc, hãy đưa ngay người bệnh đến trung tâm y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị kịp thời.
Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai, cho con bú
- Người vận hành máy móc, lái xe
- Suy thận nặng
- Suy dinh dưỡng nặng.
- Rối loạn chức năng gan, thận nặng.
- Hội chứng suy giảm miễn dịch nặng.
- Tiền sử rối loạn tạo máu như giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu,…
- Thận trọng xem xét khi dùng cho người nghiện rượu, xơ gan, viêm gan.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
Tương tác với thuốc khác
- Barbiturat, kháng sinh Tetracyclin và Chloramphenicol, NSAID, Corticosteroids,… làm tăng độc tính của Methotrexate.
- Acid Folic và các dẫn xuất của Acid Folic gây giảm hiệu quả điều trị của Methotrexate.
- Kéo dài thời gian chảy máu khi điều trị chung với Coumarin, Indandion hay các dẫn xuất của chúng.
- Kháng sinh Penicillin làm giảm đào thải Methotrexate.
- Asparaginase có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc ức chế miễn dịch có cấu trúc tương tự Acid Folic.
- Neomycin đường uống ngăn cản hấp thu Methotrexate qua đường tiêu hóa.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Tránh xa tầm tay trẻ nhỏ.
Methotrexate là một thuốc quan trọng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, từ ung thư đến các bệnh tự miễn dịch. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi sự cẩn trọng cao độ trong việc sử dụng để tránh các tác dụng phụ nghiêm trọng. Việc tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn của bác sĩ điều trị và thông tin về liều lượng, cách dùng là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc. Mọi thắc mắc và biểu hiện bất thường trong quá trình điều trị cần được báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.