Acid clavulanic là một hoạt chất có tính kháng khuẩn rất yếu nhưng khi phối hợp cùng một số kháng sinh lại mang đến hiệu quả cao cho việc điều trị. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cụ thể hơn về công dụng của acid clavulanic cũng như các lưu ý khi sử dụng thuốc này.
Tìm hiểu về thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh là dược phẩm được phát triển để nhắm mục tiêu và chống lại các bệnh nhiễm trùng. Trong số các chất chống vi khuẩn, kháng sinh thường được định nghĩa là bất kỳ tác nhân hóa trị liệu nào có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn (kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn).
Thuốc clavulanic acid là gì?
Acid clavulanic là một beta-lactam cấu trúc có liên quan với penicilin. Nó làm bất hoạt một số enzym beta-lactamase, từ đó ngăn cản sự bất hoạt của amoxicilin. Acid clavulanic đơn không tạo tác dụng kháng khuẩn hữu ích về mặt lâm sàng.
Sự đề kháng với nhiều loại kháng sinh được gây ra bởi các men của vi khuẩn, những men này phá hủy kháng sinh trước khi thuốc có thể tác động lên vi khuẩn. Thành phần Acid clavulanic có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể. Bản thân Acid clavulanic có tác dụng kháng khuẩn nhẹ. Tuy nhiên, khi kết hợp với amoxicillin sẽ tạo ra một thuốc kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, được sử dụng rộng rãi.
Hàm lượng và bào chế thuốc
Acid clavulanic thường được bào chế ở dạng phối hợp với kháng sinh Amoxicillin, Ticarcilin thành các dạng bào chế và hàm lượng thường gặp sau:
- Viên nén
- Amoxicilin 875mg/Acid Clavulanic 125mg;
- Amoxicilin 500mg/Acid Clavulanic 125mg;
- Amoxicillin 500mg/Acid clavulanic 62,5mg;
- Amoxicilin 250mg/Acid Clavulanic 125mg;
- Amoxicilin 250mg/Acid clavulanic 62,5mg;
- Amoxicillin 250mg/Acid clavulanic 31,25mg;
- Bột pha hỗn dịch uống
- Amoxicillin 500mg/Acid clavulanic 62,5mg;
- Amoxicillin 400mg/Acid clavulanic 57mg;
- Amoxicilin 250mg/Acid Clavulanic 62,5mg;
Amoxicilin 200mg/Acid clavulanic 28,5mg; - Amoxicillin 125mg/Acid clavulanic 31,25mg;
- Thuốc cốm
- Amoxicilin 250 mg/Acid clavulanic 31,25mg;
- Thuốc bột pha tiêm
- Amoxicillin 1000mg/Acid clavulanic 200mg;
- Amoxicilin 500mg/Acid Clavulanic 100mg;
- Ticarcilin 3000mg/Acid clavulanic 200mg;
- Ticarcilin 150 mg/Acid clavulanic 100mg;
Chỉ định
Acid Clavulanic, còn được gọi là muối Kali dạng clavulanate, được FDA chấp thuận cho sử dụng lâm sàng kết hợp với Amoxicillin để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Điều này có thể dựa trên nguồn lây nhiễm, nhuộm Gram hoặc kết quả nuôi cấy và độ nhạy. Hoạt tính kháng khuẩn của Amoxicillin không được cải thiện bởi Acid Clavulanic khi được sử dụng chống lại vi khuẩn không tạo ra beta-lactamase. Do đó, chỉ định phối hợp thuốc này chỉ bao gồm những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm vi khuẩn sinh beta-lactamase. Sự phối hợp này được nghiên cứu là mang đến hiệu quả tốt trong điều trị các nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu, da, mô mềm gây ra bởi nhiều chủng sinh vật như: H. influenzae, M. catarrhalis và S. aureus. Nên cân nhắc phối hợp Amoxicillin/Clavulanate trước khi dùng Ceftriaxone trong điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu để giảm nguy cơ tái nhiễm trùng và biến chứng.
Chống chỉ định
Tất cả các chống chỉ định đối với Acid Clavulanic được xem xét kết hợp với Amoxicillin vì Acid Clavulanic không được sử dụng riêng lẻ. Phối hợp thuốc thải trừ chủ yếu qua thận nên cần thận trọng khi bệnh nhân suy thận hoặc đang chạy thận nhân tạo. Bệnh nhân mắc bệnh thận cần điều chỉnh liều, theo dõi chặt chẽ. Gan chuyển hóa chủ yếu sự kết hợp thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị tổn thương gan. Vì Acid Clavulanic thường được dùng cùng với Amoxicillin, kháng sinh có nguồn gốc từ penicillin, vì vậy cần thận trọng đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với Penicillin.
Tác dụng của thuốc clavulanic đối với từng nhóm bệnh
Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, côn trùng đốt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm mô tế bào.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp
- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H.influenzae và Moraxella catarrhalis (tên trước đây: Branhamella catarrhalis) sản sinh beta-lactamase:
- Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi – phế quản.
- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu – sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn khác: Nhiễm khuẩn do sẩy thai, nhiễm khuẩn sản, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút. Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút, không khuyến cáo dùng với tỷ lệ amoxicillin và acid clavulanic là 8:1, do không có khuyến cáo điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
Thận trọng khi kê toa; nên định kỳ kiểm tra chức năng gan.
Dùng thuốc clavulanic như thế nào là an toàn và hiệu quả?
Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Liều dùng phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân và mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Liều dùng được thể hiện theo cả thành phần amoxicillin/clavulanate. Nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều dùng cho người lớn
- Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: 1 viên 250 mg (250 mg/125 mg) cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên 500 mg (500 mg/125 mg) cách 12 giờ/lần.
- Đối với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp: 1 viên 500 mg (500 mg/125 mg) cách 8 giờ/lần hoặc 1 viên 875 mg (875 mg/125 mg) cách 12 giờ/lần.
- Nếu khó nuốt, có thể dùng hỗn dịch uống chứa 125 mg hoặc 250mg amoxicilin/5 ml thay cho viên 500 mg hoặc hỗn dịch uống chứa 200 mg amoxicilin/5ml thay cho viên 875 mg.
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi độ thanh thải creatinin ≤ 30ml/phút.
Liều dùng cho trẻ em
- Trẻ sơ sinh và dưới 12 tuần tuổi: 30 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 2 lần cách nhau 12 giờ (dùng dạng hỗn dịch 125 mg/5 ml).
- Trẻ trên 12 tuần tuổi: Viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, các nhiễm khuẩn nặng: 45 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 2 lần cách nhau 12 giờ (dùng dạng hỗn dịch 200 mg/5ml hoặc viên nhai 200 mg, 400 mg) hoặc 40 mg/kg amoxicilin/ngày, chia 3 lần cách nhau 8 giờ (dùng dạng hỗn dịch 125 mg/5ml, 250 mg/5ml hoặc viên nhai 125 mg, 250 mg).
- Trẻ có cân nặng trên 40kg được dùng liều như người lớn.
Khi dùng thuốc cần lưu ý điều gì?
Cũng như các beta lactam khác, chống chỉ định của thuốc này là những người dị ứng với nhóm beta lactam (các penicilin và cephalosporin). Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta lactam như các cephalosporin.
Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicilin và clavulanat hay các penicillin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan. Thận trọng đối với những người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan.
Ðối với những người bệnh có tiền sử quá mẫn với các penicillin có thể có phản ứng nặng sốc phản vệ hay tử vong không kịp cấp cứu.
Khi tiêm tĩnh mạch liều cao thuốc này cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi – niệu. Phải kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường.
Với liều bình thường, tác dụng không mong muốn thể hiện trên 5% số người bệnh; thường gặp nhất là những phản ứng về tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Tỷ lệ phản ứng này tăng lên khi dùng liều cao hơn và thường gặp nhiều hơn so với dùng đơn chất amoxicilin. Khi có phản ứng phản vệ trầm trọng nên xử lý ngay bằng epinephrin, ôxy, corticoid tiêm tĩnh mạch, thông khí.
Không nên dùng kéo dài thuốc này. Ðiều trị sau 14 ngày cần phải khám lại để quyết định hướng dùng thuốc tiếp. Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày – ruột. Viên phân tán được khuấy trong một ít nước trước khi uống.
Thuốc Acid clavulanic tương tác với những thuốc nào?
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm bài tiết amoxicillin qua ống thận. Sử dụng đồng thời với Amoxicillin/Acid clavulanic có thể gây tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanate.
Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể gây tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da. Không có dữ liệu về việc sử dụng kết hợp Amoxicillin/Acid clavulanic với allopurinol.
Cũng giống như các kháng sinh khác, Amoxicillin/Acid clavulanic có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đến làm giảm tái hấp thu oestrogen và làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai đường uống dùng kết hợp.
Trong các y văn, hiếm có các trường hợp tăng INR ở những bệnh nhân dùng acenocoumarol hoặc warfarin và được kê toa 1 đợt amoxicillin. Nếu cần thiết kê toa đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng Amoxicillin/Acid clavulanic.
Ở những bệnh nhân đang dùng mycophenolate mofetil, đã có báo cáo về sự giảm nồng độ trước liều (pre-dose concentration) của chất chuyển hóa có hoạt tính mycophenolic acid (MPA) khoảng 50% sau khi bắt đầu dùng amoxicillin đường uống kết hợp acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều có thể không thể hiện chính xác những thay đổi về mức phơi nhiễm MPA tổng thể.
Penicilin có thể làm giảm sự bài tiết của methotrexat gây tăng tiềm năng độc tính.
Các tetracyclin có thể làm giảm hiệu lực của các penicilin, và nồng độ cao ticarcilin gây bất hoạt các aminoglycosid, do đó phải tránh sử dụng đồng thời.
Các thuốc tránh thụ thai uống bị giảm hiệu lực khi dùng đồng thời với các penicilin.
Probenecid có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh, kéo dài nửa đời và làm tăng nguy cơ gây độc của ticarcilin.
Việc sử dụng đồng thời liều lớn tiêm tĩnh mạch ticarcilin với thuốc chống đông, hoặc thuốc ức chế kết tụ tiểu cầu, hoặc thuốc tan huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.
Giải đáp thắc mắc trong quá trình sử dụng thuốc clavulanic
Tháng trước bác sĩ kê thuốc kháng sinh amoxicillin/clavulanic cho tôi uống và đã khỏi bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Hiện tại, tôi có các triệu chứng bệnh tương tự thì có thể mua theo toa cũ để dùng không?
Không nên tự ý lựa chọn kháng sinh để điều trị để tránh nguy cơ dùng thuốc không đúng chỉ định và đề kháng kháng sinh.
Bác sĩ kê thuốc amoxicillin/clavulanic cho tôi uống trong 7 ngày để điều trị viêm phế quản nhưng tôi mới uống khoảng 2 ngày các triệu chứng đã khỏi hẳn. Vậy tôi có nên ngưng dùng thuốc không hay cần phải uống hết liệu trình?
Thuốc kháng sinh cần được uống đúng theo liều lượng và liệu trình điều trị mà bác sĩ đã chỉ định. Việc ngưng thuốc có thể làm cho bệnh không khỏi hẳn cũng như góp phần tăng nguy cơ vi khuẩn đề kháng kháng sinh.
Tôi dùng thuốc amoxicillin/clavulanic thì bị tác dụng phụ là tiêu chảy, tôi phải xử trí như thế nào?
Tiêu chảy là một trong những tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng thuốc kháng sinh amoxicillin/clavulanic. Bệnh nhân có thể uống nhiều nước để bù nước và bổ sung thêm men vi sinh để giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Nếu tình trạng tiêu chảy nghiêm trọng, bệnh nhân cần thông báo đến nhân viên y tế để được tư vấn và hỗ trợ.