Nifedipin là một thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp và dự phòng đau thắt ngực ở người lớn. Vậy Nifedipin còn có tác dụng nào khác? Uống thuốc như thế nào là đúng cách và tác dụng phụ là gì? Cần lưu ý gì khi sử dụng Nifedipin?
Tìm hiểu về thuốc Nifedipin
Thuốc Nifedipin là gì?
Nifedipin là một thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp và dự phòng đau thắt ngực ở người lớn. Thuốc Nifedipin hoạt động nhờ cơ chế giãn mạch máu, giúp giảm áp lực máu lên động mạch, tăng lượng máu về tim nên có tác dụng hạ huyết áp và tác dụng chống cơn đau thắt ngực.
Các dạng bào chế và hàm lượng thuốc
- Viên nang 5 mg, 10 mg và 20 mg.
- Viên nén tác dụng kéo dài 30 mg, 60 mg, và 90 mg.
Biệt dược của Nifedipin hàm lượng 30mg
Chỉ định
- Dự phòng đau thắt ngực, đặc biệt khi có yếu tố co mạch như trong đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.
- Tăng huyết áp.
- Hội chứng Raynaud.
- Chống chỉ định
- Sốc do tim.
- Hẹp động mạch chủ nặng.
- Nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.
- Cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, nhất là trong đau thắt ngực không ổn định.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong trường hợp:
- Sốc do tim.
- Hẹp động mạch chủ vừa đến nặng.
- Nhồi máu cơ tim cấp hoặc mới ổn định trong vòng 1 tháng.
- Đau thắt ngực không ổn định tiến triển.
- Điều trị cơn tăng huyết áp cấp cứu với nifedipin loại tác dụng nhanh, ngắn.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Nifedipin có thể gây đau đầu khi uống
Công dụng của thuốc Nifedipin
Nifedipine có tác dụng ức chế một cách chọn lọc, ở nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào cơ tim và cơ trơn của mạch máu. Do ức chế trương lực động mạch theo cơ chế trên, nifedipine ngăn chặn sự co mạch, giảm sức kháng ngoại vi và giảm huyết áp. Tác dụng này kèm theo:
- Tăng đường kính động mạch,
- Tăng lưu lượng máu ngoại biên và lưu lượng máu qua thận, não,
- Tăng độ giãn của động mạch.
Nếu dùng lâu dài:
- Không làm thay đổi hệ thống renin-angiotensin-aldosteron
- Không gây giữ muối nước.
- Không làm tăng tần số tim.
Liều dùng và cách sử dụng thuốc Nifedipin
Liều lượng
- Tăng huyết áp: Dùng loại thuốc tác dụng chậm và kéo dài 10 – 40 mg/1 lần, ngày uống 2 lần hoặc 30 – 90 mg ngày uống 1 lần hoặc 20 – 100 mg ngày uống 1 lần tùy theo chế phẩm đã dùng.
- Dự phòng đau thắt ngực: Dùng thuốc tác dụng chậm và kéo dài 10 – 40 mg/1 lần, ngày uống 2 lần hoặc 30 – 90 mg ngày uống 1 lần tùy theo chế phẩm.
- Hội chứng Raynaud: Viên nang tác dụng nhanh 5 – 20 mg, 3 lần mỗi ngày.
Cách dùng
- Dạng viên nang: Thường dùng điều trị cơn cấp tính của bệnh tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực và bệnh Raynaud. Dạng này thường dùng đặt dưới lưỡi và dùng đường uống (cách dùng là chích thủng viên thuốc, nhai hoặc bóp hết dung dịch chứa trong viên thuốc vào miệng hoặc cắn vỡ viên thuốc rồi nuốt). Tuy nhiên gần đây, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy Nifedipin đặt cho tan dưới lưỡi có thể gây ra nhiều tai biến như tụt huyết áp quá mức, làm huyết áp giao động không kiểm soát được (nên hiện nay đã có khuyến cáo không được dùng để điều trị tăng huyết áp, đặc biệt trong cơn tăng huyết áp).
- Dạng viên nén giải phóng chậm thường được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp, dự phòng đau thắt ngực và điều trị bệnh Raynaud. Với dạng viên này phải nuốt chửng nguyên viên thuốc, không được nhai, không bẻ hoặc làm vỡ viên thuốc.
Cách xử trí đối với một số trường hợp sử dụng Nifedipin
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Các kinh nghiệm phát hiện quá liều nifedipin còn ít. Nói chung tương tự các triệu chứng của các tác dụng không mong muốn, nhưng ở mức độ nặng hơn như: Buồn nôn, đau đầu, hạ huyết áp, tim đập nhanh hoặc chậm, đỏ bừng mặt, hạ kali máu, block nhĩ thất…
Xử trí: Phải nhanh chóng rửa dạ dày, uống than hoạt. Nhanh chóng dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
- Nếu hạ huyết áp, đặt người bệnh nằm ngửa, kê cao chân, rồi truyền dịch để làm tăng lượng huyết tương, tuy nhiên cần phải tránh quá tải đối với tim.
- Nếu huyết áp chưa điều hòa được thì tiêm tĩnh mạch calci gluconat hoặc calci clorid.
- Nếu người bệnh vẫn còn hạ huyết áp thì cần phải truyền các thuốc cường giao cảm như: Isoprenalin, dopamin, hoặc noradrenalin.
- Nếu nhịp tim chậm thì dùng atropin, isoprenalin hoặc đặt máy tạo nhịp.
- Nếu nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất hoặc rung nhĩ thì khử rung, tiêm tĩnh mạch lidocain hoặc procainamid.
- Nếu co giật thì truyền tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin.
Câu hỏi thường gặp trong quá trình sử dụng thuốc
Dùng Nifedipin thế nào để phát huy hết tác dụng?
Liều dùng của Nifedipin có thể thay đổi theo tuổi tác, tình trạng bệnh và mức độ đáp ứng với thuốc. Hiện nay, Nifedipin có 2 dạng bào chế là:
- Viên nang: Thường được sử dụng 3-4 lần/ ngày
- Viên nén giải phóng chậm (Tác dụng kéo dài): Uống ngày 1 lần vào buổi sáng
Lưu ý: Thuốc nên được uống lúc đói, trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ. Nên uống thuốc vào cùng thời điểm nhất định. Không nhai, bẻ hoặc nghiền nát thuốc.
Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc tăng dần sau 7-14 ngày. Nifedipine không cắt hoàn toàn cơn huyết áp và đau thắt ngực nên hãy tiếp tục sử dụng nó ngay cả khi bạn đã thấy khỏe. Không tự ý ngừng hay bỏ thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.
Trước khi dùng Nifedipin bạn nên làm gì?
Trước khi được kê đơn dùng thuốc, bạn nên thông báo với bác sĩ chủ trị. Nếu:
- Bạn dị ứng với bất kỳ thành nào của thuốc hoặc với nhóm thuốc chẹn kênh canxi này.
- Bạn bị động mạch vành nặng hoặc lên cơn đau tim trong vòng 2 tuần qua.
- Bạn đang bị viêm phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
- Bạn đang bị các bệnh liên quan đến thận, gan hoặc đường tiêu hóa.
- Bạn đã trải qua phẫu thuật dạ dày, động mạch vành, tuyến giáp hoặc bị tiểu đường, suy tim sung huyết.
- Bạn có ý định mang thai hoặc đang cho con bú.
- Bạn đang chuẩn bị có một cuộc phẫu thuật vì có thể phải dừng Nifedipin trong một thời gian ngắn.
Trong khi sử dụng thuốc Nifedipin cần lưu ý tương tác với thuốc nào?
Sau khi được kê đơn sử dụng Nifedipin, ngoài việc tuân theo chỉ định và dặn dò từ bác sĩ. Bạn cũng nên lưu tâm các tương tác thuốc dưới đây:
- Digoxin: điều trị bệnh tim mạch
- Theophylin: trong cách bệnh hô hấp
- Phenytoin: điều trị bệnh động kinh
- Diltiazem: thuốc trị tăng huyết áp
- Aspirin, Ticlodipin: thuốc chống kết tập tiểu cầu
Kháng sinh rifamycin
Ăn gì và tập luyện như thế nào khi sử dụng Nifedipin?
Thiết lập một lối sống khoa học là một bước quan trọng trên con đường cải thiện và kiểm soát tình trạng bệnh, giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm và giảm tần suất nhập viện. Bạn nên:
- Tạo thói quen ăn nhặt, nêm nếm giảm muối (Chỉ nên sử dụng nửa muỗng cafe muối mỗi ngày).
- Tăng cường ăn nhiều rau xanh, hoa quả nhiều màu sắc (ngoại trừ bưởi), giúp tăng cường lưu thông máu, tăng cường sức khỏe trái tim.
- Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, các chất làm tăng cholesterol (thịt đỏ, da, nội tạng của các loại động vật, đồ ăn sẵn, chiên, rán dầu mỡ).
- Thay thế dầu ăn hàng ngày từ động vật sang thực vật: Dầu đậu nành, hướng dương, hạt cải…
- Duy trì tập luyện mỗi ngày với những bài tập với cường độ nhẹ, phù hợp với bản thân: 30 phút-1 tiếng/ ngày, 5-6 buổi/tuần.
Có được dùng thêm các thực phẩm chức năng hỗ trợ tim mạch khi sử dụng Nifedipin không?
Hiện nay việc sử dụng thêm các thực phẩm bổ trợ tim mạch đang được nhiều người bệnh quan tâm. Nhưng không phải sản phẩm nào cũng dùng tốt, an toàn, hiệu quả, vậy nên phải cân nhắc thật kỹ.
hiện nay trên thị trường đã có thực phẩm bảo vệ sức khỏe tốt cho tim mạch được kiểm chứng lâm sàng tại bệnh viện trung ương lớn với thành phần hoàn toàn thiên nhiên có lợi cho tim mạch: Đan sâm, hoàng đằng, cao natto… Những thành phần này có công dụng giãn mạch, tăng cường lưu lượng máu đến tim giúp giảm huyết áp, giảm cơn đau thắt ngực. Ngoài ra, còn giúp ngăn ngừa hình thành mảng xơ vữa, huyết khối ngăn ngừa tình trạng nhồi máu cơ tim, suy tim tiến triển, giảm tần suất nhập viện.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.