Viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, điển hình với những cơn đau xuất hiện xung quanh rốn và lan dần ra các vị trí lân cận. Đây là tình trạng khẩn cấp, cần được điều trị kịp thời để tránh nhiễm trùng lan rộng, gây đe dọa đến tính mạng. Trong những trường hợp cần thiết, can thiệp phẫu thuật sẽ được chỉ định để cắt bỏ vùng tổn thương.
Ruột thừa là nguồn dự trữ vi khuẩn có ích cho hệ tiêu hóa
Nguy cơ và yếu tố nguyên nhân của viêm ruột thừa?
Ruột thừa khi bị viêm cấp tính, thường vỡ mủ sau 24 giờ. Ở một số bệnh nhân ruột thừa có thể vỡ mủ sau 12 giờ. Có trường hợp ruột thừa vỡ mủ sau 6 giờ kể từ lúc bệnh nhân khởi phát cơn đau. Trên thực tế lâm sàng, không thể đoán trước được khi nào thì ruột thừa viêm cấp sẽ vỡ mủ.
Nếu để chậm bệnh sẽ diễn biến theo nhiều cách mà không thể đoán trước được các diễn biến của nó. Các biến chứng đó là viêm phúc mạc, áp xe ruột thừa trong ổ bụng hay đám quánh ruột thừa… Các biến chứng do viêm ruột thừa không được điều trị đúng mang lại rất nhiều rắc rối cho người bệnh kể cả dẫn đến tử vong (tỷ lệ tử vong khoảng từ 0,2-0,8%). Tiên lượng của một bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp phụ thuộc vào các yếu tố: thể lâm sàng của viêm ruột thừa, tuổi tác của bệnh nhân , các bệnh lý nội khoa kèm theo…
Viêm ruột thừa mãn tính là một bệnh lý ít gặp của ruột thừa, khởi phát là viêm ruột thừa cấp tính sau đó thoái lui. Nguyên nhân là do lòng ruột thừa bị tắc nghẽn sau đó tự tái thông thương và hiện tượng này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần.
Sau đây là những nguyên nhân phổ biến nhất có thể làm tăng nguy cơ hình thành viêm ruột thừa:
– Nhiễm khuẩn ruột thừa.
– Tắc nghẽn ruột thừa do các yếu tố như phân, muối canxi, sỏi phân…, sau đó dẫn đến viêm, sưng, nhiễm trùng
– Do phì đại mô bạch huyết
– Do thức ăn thừa bị vướng lại tại ruột thừa hoặc giun đũa chui vào gây đau
– Do một số bệnh lý liên quan như viêm ruột, viêm đường hô hấp, bệnh lý tăng bạch cầu đơn nhân
Viêm ruột thừa xuất hiện thường do sự tắc nghẽn trong đường ruột
Biến chứng của viêm ruột thừa?
Viêm ruột thừa cấp biến chứng đe dọa đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh nếu cấp cứu chậm trễ. Do đó, khi phát hiện bệnh, ngoài chẩn đoán bệnh thì cần kiểm tra có tiến triển thành biến chứng hay không để đưa ra hướng điều trị phù hợp.
Viêm phúc mạc toàn bộ
Biến chứng thường hay gặp nhất là viêm phúc mạc toàn bộ do ruột thừa viêm và bị vỡ (thủng) chảy vào ổ bụng, người bệnh sẽ có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc (sốt cao, rét run, mạch nhanh, huyết áp tụt, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột, phản ứng thành bụng rất điển hình (sờ vào vị trí nào của bụng cũng thấy đau). Đây là biến chứng nặng nhất do viêm ruột thừa gây nên nếu không phát hiện sớm và không được cấp cứu kịp thời tính mạng người bệnh sẽ bị đe dọa do nhiễm trùng nhiễm độc.
Tại thời điểm trước 36 giờ kể từ khi các triệu chứng đầu tiên (đau bụng hố chậu phải, sốt nhẹ, buồn nôn, nôn…) xuất hiện thì nguy cơ thủng ruột thừa thấp nhất là 15%. Do đó, một khi được chẩn đoán là viêm ruột thừa nên phẫu thuật, tránh những trì hoãn không cần thiết.
Áp xe ruột thừa
Nếu ruột thừa viêm và bị vỡ nhưng chưa tràn vào ổ bụng nhờ mạc nối và các quai ruột bao bọc xung quanh làm thành hàng rào khu trú vùng viêm không lan ra ổ bụng tạo thành khối áp xe ruột thừa. Lúc này người bệnh vẫn đau hố chậu phải và sốt cao hoặc rất cao. Khám hố chậu phải có một khối không di động mặt nhẵn ấn căng đau. Nếu xét nghiệm bạch cầu sẽ tăng cao. Trường hợp này không được xử trí đúng, áp xe có thể vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc giống như trường hợp vừa trình bày ở trên, sẽ đỡ nguy hiểm hơn nếu áp xe vỡ ra ngoài.
Đám quánh ruột thừa
Nếu sức đề kháng tốt và sự kết dính của quai ruột và mạc treo tốt có thể trở thành đám quánh ruột thừa. Trường hợp này, biểu hiện lâm sàng sốt và đau có thể giảm và hố chậu phải sẽ xuất hiện một khối chắc, không di động, ấn đau nhẹ. Nếu xét nghiệm máu có thể thấy bạch cầu không tăng cao như lúc ban đầu, thậm chí bình thường. Đám quánh cũng có thể tiến triển theo hai hướng hoặc tan dần hoặc tạo thành áp xe ruột thừa.
Viêm phúc mạc toàn bộ là biến chứng nguy hiểm nhất của viêm ruột thừa cấp
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.