Đặc điểm của rau má
- Tên thường gọi: Rau má
- Tên khác: Tích Huyết Thảo.
- Tên tiếng Anh: Gotu Kola, Asiatic Pennywort, Indian Pennywort.
- Tên khoa học: Centella asiatica (L.) Urb
- Tên đồng nghĩa: Hydrocotyle asiatica L., Trisanthus cochinchinensis Lour.
- Thuộc họ Hoa tán – Apiaceae.
- Cây thảo mọc bò, phân nhánh nhiều trên mặt đất. Rễ mọc từ các mấu của thân. Lá có cuống dài, phiến hình thận hoặc gân tròn, mép khía tai bèo. Cụm hoa hình tán đơn mọc ở nách lá gồm 1-5 hoa nhỏ không cuống màu trắng hoặc phớt đỏ. Quả dẹt, có sống hơi rõ.
- Loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi, chỗ ẩm mát. Thu hái cây quanh năm, thường dùng tươi. Dùng toàn cây – Herba Centellae Asiaticae.
Thành phần hoá học của rau má
Các thành phần chính của cây rau má gồm các hợp chất của Saponin như axit asiatic, axit madecassic , asiaticosid, madecassosid, brahmosid,…Ngoài ra còn có flavonoid, alkaloid, oligosaccharid, vitamin C, tinh dầu và mùi thơm đặc trưng.
Rau má có tác dụng gì đối với sức khỏe và làm đẹp?
Tăng cường chức năng nhận thức
Ba nhóm người dùng được thử nghiệm với liều lượng khác nhau từ chiết xuất rau má và axit folic. Kết quả cho thấy rau má hiệu quả hơn trong việc cải thiện miền trí nhớ. Nghiên cứu trên chuột cũng cho thấy chiết xuất rau má cải thiện học tập và trí nhớ, đặc biệt là ở chuột già.
Hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer
Rau má có tác dụng tăng cường trí nhớ và chức năng thần kinh, có thể điều trị bệnh Alzheimer. Nghiên cứu trên chuột cho thấy chiết xuất rau má có tác động tích cực đến những bất thường về hành vi ở chuột mắc bệnh Alzheimer và bảo vệ tế bào não khỏi độc tính.
Hỗ trợ chống trầm cảm
Rau má có tác dụng tích cực đối với chức năng não, có thể giúp chống trầm cảm. Một nghiên cứu khác trên chuột cũng cho thấy rau má có tác động tích cực đến một số yếu tố gây trầm cảm hành vi.
Giảm lo lắng và căng thẳng
Rau má có tác dụng chống lo lắng và cải thiện hoạt động vận động, cũng như giảm tổn thương oxy hóa cho các con chuột bị thiếu ngủ trong một nghiên cứu động vật năm 2016. Đánh giá năm 2013 cũng cho thấy rằng rau má có tác dụng chống lo âu cấp tính, nhưng cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận.
Cải thiện lưu thông máu
Rau má giúp giảm tình trạng giữ nước, sưng mắt cá chân và cải thiện lưu thông máu liên quan đến chuyến bay dài. Những người mắc bệnh tĩnh mạch được yêu cầu sử dụng rau má trước, trong và sau chuyến bay. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rau má có thể giúp điều trị chứng giãn tĩnh mạch bằng cách cải thiện mô liên kết của thành mạch.
Tốt cho giấc ngủ
Rau má có khả năng điều trị lo âu, căng thẳng, trầm cảm và mất ngủ. Nó có thể là một phương thuốc thay thế an toàn cho các loại thuốc kê đơn. Một nghiên cứu cũng cho thấy rau má có thể giúp điều trị rối loạn giấc ngủ, nhưng cần thêm nghiên cứu để xác nhận.
Cải thiện và giảm sự xuất hiện của vết rạn da
Theo đánh giá của một nghiên cứu vào năm 2013, rau má có thể giảm sự xuất hiện của vết rạn da bằng cách tăng sản xuất collagen trong cơ thể.
Rau má được cho là có khả năng cải thiện vết rạn da nhờ vào các chất chống oxy hóa và kích thích tái tạo tế bào da. Cụ thể, các hoạt chất trong rau má có thể giúp tăng cường sản xuất collagen và elastin, hai loại protein quan trọng giúp da giữ độ đàn hồi. Ngoài ra, rau má có chứa các hợp chất chống viêm và làm dịu da, giúp làm mờ vết rạn và giảm việc tái phát.
Giảm đau nhức xương khớp
Rau má có đặc tính chống viêm có thể giúp trong điều trị viêm khớp. Một nghiên cứu trên chuột năm 2014 đã cho thấy rằng uống rau má giảm viêm khớp, xói mòn sụn và xói mòn xương. Nó cũng có tác dụng chống oxy hóa và tích cực đến hệ thống miễn dịch.
Detox cho cơ thể
Rau má được cho là có tác dụng detox cho cơ thể thông qua các cơ chế sau:
- Chống viêm: Rau má chứa hợp chất chống viêm, giúp làm giảm sự viêm nhiễm trong cơ thể. Việc giảm viêm có thể giúp cải thiện chức năng gan và thận, hai cơ quan quan trọng trong quá trình loại bỏ độc tố khỏi cơ thể.
- Cung cấp chất chống oxy hóa: Rau má là nguồn giàu vitamin và chất chống oxy hóa như vitamin C và beta- carotene, giúp loại bỏ các gốc tự do gây hại trong cơ thể và bảo vệ tế bào khỏi tổn thương.
- Hỗ trợ chức năng gan: Rau má có thể hỗ trợ chức năng gan bằng cách tăng cường quá trình loại bỏ độc tố và chất cặn từ cơ thể.
- Khử độc: Rau má có thể kích thích quá trình tiêu hóa và giải độc, giúp cơ thể loại bỏ chất độc hại thông qua đường tiêu hóa.
Để có hiệu quả tối ưu, việc sử dụng rau má trong quá trình detox cần phải kết hợp với một chế độ ăn uống lành mạnh và cân nhắc với ý kiến chuyên gia dinh dưỡng.
Dùng rau má như thế nào cho hiệu quả?
- Mỗi ngày bạn chỉ nên sử dụng 30 đến 40g rau má tươi và dùng trong vòng 1 tháng. Sau đó, cần ngừng ít nhất là nửa tháng sau mới có thể dùng tiếp.
- Nên uống rau má vào buổi trưa hoặc xế trưa để cơ thể hấp thu dưỡng chất một cách tốt nhất. Có thể uống rau má khô, tuy nhiên không được lạm dụng.
- Trước khi ăn rau má hoặc uống nước ép rau má, bạn cần rửa rau thật sạch để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm vì loại rau này thường mọc sát đất và có nguy cơ chứa nhiều vi khuẩn, thuốc trừ sâu,…
- Những người bị yếu bụng nên ăn vài lá rau má hoặc ăn kèm theo vài lát gừng sống.
- Không nên uống rau má khi đang khó tiêu, đầy bụng vì nó có thể khiến tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.
- Không nên uống rau má thay nước lọc: Nhiều người lầm tưởng rằng, uống nhiều nước rau má, thậm chí uống thay nước lọc thì có thể trị mụn nhanh và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điều này là hoàn toàn sai. Nếu uống quá nhiều rau má trong một ngày có thể gây đầy bụng, lạnh bụng, gây nhức đầu và thậm chí gây nguy hiểm cho sức khỏe.
- Không uống nước rau má khi đang dùng thuốc tây y: Khi đang sử dụng thuốc tây y, bạn nên tránh uống nước rau má. Nguyên nhân là vì các hợp chất trong rau má có thể tương tác với các thành phần trong thuốc và dẫn tới những tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe. Hơn nữa, uống rau má cùng với một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc điều trị bệnh tiểu đường, thuốc giảm cholesterol sẽ có thể khiến thuốc không mang lại hiệu quả điều trị như mong đợi.
Bộ phận dùng và dạng dùng của rau má
Toàn cây được sử dụng – Herba Centellae asiaticae, có thể dùng cây tươi, sấy khô hoặc phơi khô và có thể thu hoạch quanh năm.
Rau má có thể được sử dụng ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm:
- Lá: Thường được sử dụng tươi để làm thức ăn, nấu canh, trà hoặc uống nước ép từ lá rau má.
- Chiết xuất: Thường được sử dụng trong sản phẩm chăm sóc da hoặc thực phẩm bổ sung.
- Bột: Đối với sản phẩm có dạng bột, chúng thường được sử dụng theo hướng dẫn trên bao bì hoặc theo sự chỉ dẫn của chuyên gia y tế.
Liều dùng rau má đối với cơ thể
Chưa có bằng chứng cụ thể về thời gian và số lượng rau má sử dụng gây hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, như mọi thứ khác, dùng quá nhiều rau má có thể gây hại cho cơ thể, đặc biệt là đối với các tế bào máu, gan và thận. Vì vậy, khi sử dụng rau má, bạn cần chú ý như khi sử dụng thuốc.
Không nên dùng quá 40g rau má mỗi ngày. Nên sử dụng rau má trong thời gian từ hai đến sáu tuần, sau đó nghỉ ít nhất hai tuần trước khi tiếp tục sử dụng.
Các bài thuốc dân gian hỗ trợ chữa bệnh mà rau má mang lại
Chữa đau bụng, tiêu chảy, lỵ
Rau má sao vàng 10g, biển đậu 12g, hoắc hương, hương phụ, hạt mã đề mỗi vị 8g, sa nhân 3g, gừng 2g. Sắc uống ngày một thang.
Hoặc rửa sạch 30-40g rau má (lấy toàn bộ cây), thêm ít muối. Bạn có thể ăn sống hoặc luộc.
Chữa đau bụng kinh nguyệt, đau lưng
Rau má 30g, ích mẫu 8g, Hương nhu 12g, Hậu phác 16g. Ðổ 600ml nước, sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày.
Chữa vàng da do thấp nhiệt
Rau má 100g, nhân trần hoặc bồ bồ, chi tử mỗi vị 30g, vàng đắng 3g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa tiểu ra máu
Lấy một nắm rau má và một nắm ích mẫu thảo, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước uống.
Chữa táo bón
Giã 30g cây tươi và đắp vào rốn.
Cảm nắng, nhức đầu, hoa mắt, buồn nôn
Lấy 1 nắm rau má rửa sạch, giã lấy nước cốt pha loãng, thêm vài hạt muối và uống. Lấy bã đắp lên trán và thái dương.
Câu hỏi thường gặp
Bạn có thể gặp các tác dụng phụ nào khi dùng rau má?
Tác dụng phụ của cây rau má có thể xảy ra bao gồm tiêu chảy, kích ứng da, hoặc dị ứng,… Tuy nhiên, những tác dụng phụ này thường không phổ biến và thường chỉ xảy ra khi sử dụng liều lượng lớn hoặc không đúng cách, không đảm bảo vệ sinh,…
Những ai không nên sử dụng rau má?
Vì rau má có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bạn không nên sử dụng rau má trong các trường hợp sau:
- Đang mang thai hoặc đang cho con bú
- Bị viêm gan hoặc các bệnh gan khác
- Có kế hoạch phẫu thuật trong vòng hai tuần tới
- Có tiền sử ung thư da.
Rau má có thể tương tác với những thực phẩm nào?
Dưới đây là một số thực phẩm mà bạn nên cân nhắc khi sử dụng cùng với rau má:
- Caffeine: Việc sử dụng rau má cùng với các thức uống hoặc thực phẩm chứa caffeine như cà phê, trà hoặc nước ngọt có thể tạo ra tác dụng kích thích tăng cao, gây lo lắng, hoặc khó ngủ.
- Thức ăn giàu đường: Rau má thường được sử dụng trong các món tráng miệng hoặc thức uống ngọt. Sử dụng cùng lúc với thực phẩm giàu đường có thể tăng cường tác dụng của đường trong máu, gây ra tăng đường huyết.
- Thực phẩm chứa chất béo: Sử dụng rau má cùng với các thực phẩm chứa chất béo cao có thể làm giảm hiệu quả của rau má trong việc giảm cân hoặc cải thiện sức khỏe tim mạch.
- Thực phẩm có hàm lượng muối cao: Rau má có thể gây tăng huyết áp trong một số trường hợp. Việc sử dụng cùng lúc với thực phẩm có hàm lượng muối cao có thể tăng cường tác dụng này.
- Thực phẩm chứa chất kích thích: Các loại thực phẩm chứa chất kích thích như các loại gia vị cay nồng, rượu bia hoặc các loại nước uống có ga có thể làm tăng cảm giác kích thích hoặc lo lắng.
- Thuốc chống đông máu: Rau má có thể tăng cường tác động chống đông máu. Sử dụng rau má cùng với các loại thuốc chống đông máu như warfarin hoặc aspirin có thể tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, nếu bạn đang sử dụng thuốc này, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng rau má.
- Thuốc chống co giật: Rau má có thể tương tác với một số loại thuốc chống co giật, làm giảm tác dụng của chúng.
- Thuốc kháng sinh: Rau má có thể giảm hiệu quả của một số loại thuốc kháng sinh, làm giảm khả năng loại bỏ vi khuẩn gây bệnh.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.