Mô tả chung về thuốc bromelain
Bromelain là thuốc gì ?
“Bromelain” là một loại enzyme có trong trái dứa. Bromelain được sử dụng rộng rãi trong y học để giảm sưng (viêm), đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Bromelain cũng được sử dụng để ngăn ngừa đau nhức cơ bắp sau khi tập thể dục cường độ cao, làm sạch mô chết và tăng cường quá trình phục hồi sau bỏng, ngăn ngừa tích dịch trong phổi (phù phổi), thư giãn cơ, kích thích co thắt cơ, làm chậm đông máu, cải thiện sự hấp thụ thuốc kháng sinh, ngăn ngừa ung thư và giúp cơ thể loại bỏ chất béo.
Tên chung quốc tế: Bromelains
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Bromelains (bromelain)
Bromelain chiết xuất từ quả dứa.
Chỉ định:
Chống phù nề, tiêu sợi huyết, chống viêm và chống huyết khối sau chấn thương hay hậu phẫu.
Kiểm soát viêm xoang, viêm phế quản, giúp giảm sưng.
Dùng ngoài: Loại bỏ, làm sạch vết thương bỏng.
Chống chỉ định:
Bromelain chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với Bromelains hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Quá mẫn với Bromelain hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Công dụng của thuốc Bromelain:
Bromelain có nhiều ứng dụng trong điều trị và phòng ngừa như sau:
- Giảm sưng và viêm, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc chấn thương.
- Điều trị bệnh sốt cỏ khô (hay còn gọi là viêm mũi dị ứng).
- Hỗ trợ điều trị viêm loét đại tràng và các bệnh có tình trạng sưng và loét.
- Loại bỏ mô chết và tổn thương sau khi bị bỏng.
- Ngăn ngừa tích dịch trong phổi (phù phổi).
- Thư giãn cơ và kích thích co thắt cơ.
- Làm chậm quá trình đông máu.
- Cải thiện sự hấp thu thuốc kháng sinh.
- Ngăn ngừa ung thư và hỗ trợ giảm chất béo.
Bromelain giúp giảm tình trạng đau nhức cơ bắp sau khi tập thể dục cường độ cao. Việc sử dụng Bromelain không có hiệu quả trong việc phòng ngừa đau nhức cơ.
Sốt cỏ khô hay “fever” còn gọi là viêm mũi dị ứng
Liều dùng khuyến nghị của Bromelain:
Đường uống
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Bắt đầu với liều 2 viên x 40mg mỗi lần, ngày 2-4 lần. Không vượt quá 600mg/ngày.
- Sau khi ổn định, giảm xuống 1 viên x 40mg mỗi lần, ngày 2-4 lần.
- Liều dùng nên được điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân và mức độ nặng của các triệu chứng.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Dùng ngoài
Dùng bột Bromelain 2g pha trong gel 20g, áp dụng lên diện tích da 100cm2 bị bỏng.
Gel bôi bỏng Bromelain dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế.
Lưu ý chung khi dùng Bromelains
Thận trọng khi dùng Bromelain
Thận trọng khi sử dụng thuốc Bromelain ở những bệnh nhân bị rối loạn đông máu, bệnh nhân suy gan và suy thận.
Bromelain có thể có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu quá mức, tránh sử dụng Bromelains trước và sau khi phẫu thuật. Ngừng sử dụng Bromelain ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật.
Không sử dụng Bromelain người bị dị ứng với dứa hoặc với các tác nhân khác như: Ong đốt, cỏ phấn hoa, mủ cao su, rau cần tây, thì là, cà rốt, lúa mì, đu đủ, cúc vạn thọ, hoa cúc, dầu oliu.
Ngưng sử dụng Bromelain và liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến ngay trung tâm y tế gần nhất nếu có các dấu hiệu sau:
- Thở khò khè, tức ngực, sốt, ngứa, ho nặng, da xanh tái, co giật, hoặc sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.
- Các dấu hiệu của huyết áp thấp như cảm thấy chóng mặt, yếu ớt hoặc mệt mỏi, ngất xỉu, khát nhiều hơn, hoặc da xanh xao, cảm giác ớn lạnh.
- Tim đập nhanh.
- Nôn ói nhiều, đau bụng dữ dội, phân lỏng.
- Bầm tím hoặc chảy máu không bình thường
- Những thay đổi trong thời kỳ kinh nguyệt như ra máu nhiều, ra máu lấm tấm hoặc ra máu giữa các chu kỳ
Bromelain không nên sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi và những người quá mẫn với Bromelain hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bromelain có thể tương tác với một số thuốc như kháng sinh amoxicillin và các loại thuốc làm chậm đông máu như aspirin và warfarin.
Tương tác thuốc
Các sản phẩm có thể tương tác với bromelain bao gồm:
Amoxicillin (Amoxil, Trimox)
Dùng bromelain có thể làm tăng lượng amoxicillin trong cơ thể. Dùng bromelain cùng với amoxicillin có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của amoxicillin.
Thuốc kháng sinh (kháng sinh Tetracycline)
Dùng bromelain có thể làm tăng lượng kháng sinh mà cơ thể hấp thụ. Dùng bromelain cùng với một số thuốc kháng sinh có thể làm tăng tác dụng và tác dụng phụ của thuốc kháng sinh nhóm tetracyclin.
Một số thuốc tetracyclin bao gồm demeclocycline (Declomycin), minocycline (Minocin) và tetracycline (Achromycin).
Thuốc làm chậm đông máu (Thuốc chống đông máu/Thuốc kháng tiểu cầu)
Bromelain có thể làm chậm đông máu. Uống bromelain cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu.
Một số thuốc làm chậm đông máu bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam, những người khác), ibuprofen (Advil, Motrin, những người khác), naproxen (Anaprox, Naproxen, những người khác), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox) , heparin, warfarin (Coumadin) và những người khác.
Những thảo dược bổ sung ảnh hưởng đến máu như ginkgo biloba cũng phải được sử dụng một cách thận trọng. Những người có tiền sử bệnh rối loạn chảy máu, loét dạ dày, viêm tá tràng, huyết áp cao hoặc có tiền sử bệnh gan cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Câu hỏi thường gặp
Bromelain có dùng được cho phụ nữ có thai không ?
Không có đủ tài liệu nghiên cứu Bromelain an toàn sử dụng khi mang thai hay không. Vì vậy, không nên sử dụng Bromelain trong thai kỳ khi không có chỉ định và cân nhắc kỹ lợi ích – nguy cơ của bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú có dùng được Bromelain không?
Tương tự như đối tượng phụ nữ mang thai, chưa có đủ tài liệu nghiên cứu Bromelain an toàn trên đối tượng phụ nữ cho con bú . Vì vậy, không sử dụng khi đang cho con bú hoặc nên ngừng cho con bú nếu bắt buộc phải sử dụng.
Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều và độc tính
Chưa có báo cáo về các trường hợp quá liều. Quá liều có thể được biểu hiện bằng các triệu chứng rối loạn tiêu hóa.
Cách xử lý khi quá liều Bromelain
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.