Vảy nến là bệnh da liễu khá phổ biến. Người bệnh mắc vảy nến thường bị ngứa ngáy, đau rát, khó chịu, ửng đỏ, bong tróc da. Vảy nến nếu tái đi tái lại nhiều lần có thể gây nhiễm trùng da, viêm khớp, vảy nến mủ, đỏ da toàn thân,…Hãy cùng Pharmacity tìm hiểu vảy nến qua bài viết dưới đây.
Tổng quan chung
Vảy nến còn được gọi là Psoriasis, là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh đỏ da bong vảy. Đây là tình trạng bệnh lý da mạn tính, tiến triển thành từng đợt, những đợt bệnh ổn định xen kẽ những đợt bùng phát, tái diễn dai dẳng suốt đời.
Bệnh được đặc trưng bởi các mảng thương tổn màu đỏ trên da, có vảy, ranh giới rõ. Ngoài ra, vảy nến còn có thể gây tổn thương ở niêm mạc, móng và khớp.
Bệnh có thể gặp ở hầu hết nước trên thế giới. Tỷ lệ bệnh vảy nến chiếm khoảng 2-3% dân số tùy theo từng quốc gia. Theo thống kê, có khoảng 7.4 triệu người ở Hoa Kỳ mắc bệnh vảy nến.
Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng người bệnh tuy nhiên lại ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ: ảnh hưởng thẩm mỹ, đời sống tinh thần cũng như kinh tế, vật chất…
Triệu chứng
Vảy nến bao gồm các giai đoạn không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, sau đó đến giai đoạn triệu chứng nghiêm trọng hơn.
Các triệu chứng phổ biến của bệnh vảy nến bao gồm:
- Phát ban loang lổ với nhiều hình dạng khác nhau, từ những nốt vảy giống như vảy gàu đến nốt ban lớn khắp cơ thể.
- Ban có màu khác nhau. Người có màu da nâu hoặc da đen thường rơi vào sắc tím. Người da trắng có sắc hồng hoặc đỏ với vảy bạc.
- Đốm vảy nhỏ (thường gặp ở trẻ em).
- Da khô, nứt nẻ có thể chảy máu.
- Ngứa, rát hoặc đau nhức.
- Phát ban theo chu kỳ, bùng phát trong vài tuần hoặc vài tháng rồi giảm dần sau đó.
Nguyên nhân
Nguyên nhân bệnh vảy nến chưa được xác định rõ ràng nhưng được cho là có liên quan đến yếu tố gen và rối loạn miễn dịch trong cơ thể. Các yếu tố được cho là thuận lợi giúp gây ra bệnh bao gồm:
- Di truyền: Có 2 kiểu bệnh vảy nến là kiểu khởi phát sớm và kiểu khởi phát muộn. Bạn có nguy cơ bị bệnh vảy nến cao hơn nếu có thành viên trong gia đình bị bệnh.
- Thay đổi nội tiết tố: Bệnh thường xuất hiện hoặc bùng phát ở tuổi dậy thì hoặc mãn kinh. Khi phụ nữ mang thai, các triệu chứng của bệnh giảm dần hoặc thậm chí biến mất. Nhưng sau khi sinh con, bệnh có thể bùng phát trở lại.
- Stress kéo dài có thể khiến hệ thống miễn dịch có thể bị rối loạn.
- Dùng thuốc: Điều trị rối loạn lưỡng cực và bệnh tâm thần, huyết áp cao, tim mạch, sốt rét, thuốc điều trị viêm.
- Hút thuốc làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh vảy nến, khiến việc điều trị các triệu chứng bệnh trở nên khó khăn hơn.
- Nghiện rượu nặng: Người nghiện rượu nặng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đồng thời, nghiện rượu có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình điều trị.
- Bỏng nắng: Ánh sáng mặt trời tự nhiên là tốt cho hầu hết những người bị bệnh vẩy nến. Tuy nhiên, một số ít trường hợp, ánh sáng mặt trời có thể làm cho tình trạng của bệnh tồi tệ hơn.
- Các bệnh nhiễm trùng: Viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh, cúm và các vấn đề về da liễu khác.
- Thời tiết: Bệnh vẩy nến có thể biểu hiện nặng hơn vào mùa đông do không khí khô, ít ánh sáng tự nhiên, nhiệt độ thấp khiến da thiếu độ ẩm.
- HIV: Vảy nến thường gặp ở giai đoạn đầu HIV và giảm bớt triệu chứng ở những giai đoạn sau.
Đối tượng nguy cơ
Bệnh vảy nến ước tính ảnh hưởng đến 2% – 3% dân số. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy theo độ tuổi, vị trí địa lý, dân tộc, kết hợp của các yếu tố môi trường và di truyền. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường trước 20 tuổi.
- Người châu Âu dễ bị bệnh hơn người châu Á
- Bệnh có yếu tố di truyền
- Người mắc bệnh viêm ruột như bệnh Crohn hoặc viêm loét đại tràng có nguy cơ bị vảy nến cao hơn
- Bệnh vảy nến còn có liên quan đến béo phì, một số rối loạn tim mạch và chuyển hóa khác như tiểu đường.
Chẩn đoán
Chẩn đoán vảy nến dựa trên các tổn thương da điển hình như: các mảng, sẩn hoặc mảng da có vảy, ban đỏ có thể gây đau và ngứa, sáp vảy nến khi cạo sang thương và hình ảnh giọt sương máu sau khi cạo. Do đó, người bệnh thường không cần xét nghiệm máu vẫn được chẩn đoán dễ dàng.
Trong một số ít trường hợp, bác sĩ xét nghiệm khi cần loại trừ một số bệnh khác dễ gây nhầm lẫn như viêm khớp dạng thấp và có thể chụp X-quang các khớp bị ảnh hưởng để xem người bệnh có bị biến chứng viêm khớp vảy nến hay không. Nếu đúng như vậy, người bệnh sẽ được bác sĩ khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da phối hợp cùng bác sĩ khoa Cơ Xương Khớp cùng điều trị viêm khớp, thấp khớp.
Ngoài ra, người bệnh còn có thể được sinh thiết mẫu da nhỏ để kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm chẩn đoán bệnh vảy nến chính xác.
Phòng ngừa bệnh
Do bệnh vảy nến xuất phát chủ yếu do gen di truyền, rối loạn hệ miễn dịch nhưng không phải từ tác nhân bên ngoài nên việc phòng bệnh vảy nến chủ động là rất khó khăn. Tuy nhiên, đối với các tác nhân trên, người bệnh cần có những biện pháp cụ thể giúp thuyên giảm.
- Đối với người chưa mắc bệnh cần tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, hạn chế tối đa việc bị nhiễm trùng, chấn thương…hạn chế tạo điều kiện phát bệnh, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch.
- Đối với người thuộc nhóm nguy cơ cao (gen di truyền trong gia đình tiền sử trước đó) thì cần có tầm soát bệnh tật, thăm khám định kỳ để phát hiện ra sớm, tránh bệnh tình ngày càng nặng hơn mà khó điều trị.
- Đối với người đã bị bệnh từ nhẹ đến nặng, cần phải trao đổi với bác sĩ để có phương pháp điều trị phù hợp theo tình trạng bệnh, giai đoạn phát triển bệnh và kiểm soát nó.
Ngoài ra, đối với những người đã bị bệnh vảy nến chưa khỏi hẳn hoặc đã khỏi hẳn đều phải sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Vệ sinh thân thể, môi trường xung quanh sạch sẽ, có chế độ ăn khoa học, lành mạnh và bổ sung các dưỡng chất như acid folic, omega 3…
Điều trị như thế nào?
Bệnh vảy nến là một loại bệnh mạn tính, cần phải sử dụng thuốc lâu dài để điều trị. Trong y học hiện đại, phương pháp điều trị bệnh như sau:
- Đối với lần đầu bị bệnh, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp điều trị tại chỗ bằng các loại kem bôi, thuốc mỡ, dưỡng chất lên da. Trong các loại bôi da này thường tương tự như vitamin D hoặc corticosteroid nhằm giúp làn da dịu nhẹ, giảm ngứa và sưng tấy. Đây là cách chữa bệnh vảy nến tại nhà mà bạn có thể tự thực hiện được dựa trên chỉ dẫn của bác sĩ.
- Nếu bệnh nghiêm trọng hơn, không thể sử dụng thuốc bôi trên da thì bắt buộc sử dụng liệu pháp quang học, có nghĩa là sử dụng các tia cực tím chiếu lên da.
- Với 2 phương pháp trên vẫn chưa có dấu hiệu khả quan, người bệnh sẽ tiếp cận với phương pháp điều trị toàn thân bằng thuốc uống hoặc tiêm.
- Ngày nay, y học hiện đại ngày càng phát triển, công nghệ mới liên quan sinh học giúp điều trị bệnh vảy nến mạnh mẽ hơn. Công nghệ thuốc sinh học này làm gia tăng protein cản trở, gián đoạn sự rối loạn hệ miễn dịch liên quan đến vảy nến. Thuốc khá an toàn với người sử dụng từ bệnh nhẹ đến nặng. Tuy nhiên, các chất sinh học hoạt động bằng cách làm dịu một phần hệ thống miễn dịch nên bất kỳ ai dùng chất sinh học đều có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt các đối tượng có bệnh nền sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm trùng như: người bệnh tiểu đường, hút thuốc hoặc có tiền sử nhiễm trùng, người lớn tuổi.
Thoa kem trị vẩy nến
Bài viết trên đã cho bạn những thông tin về vảy nến. Hi vọng, sẽ có ích cho việc chăm sóc sức khỏe gia đình bạn.