Sulpiride là một loại thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị các rối loạn tâm thần như trầm cảm và các rối loạn lo âu. Với tầm quan trọng ngày càng tăng của việc chăm sóc sức khỏe tâm lý trong xã hội hiện đại, hiểu rõ tác dụng của Sulpiride không chỉ giúp các bệnh nhân có được phương pháp điều trị hiệu quả mà còn đóng góp vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống chung. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đi sâu vào các tác dụng chính của thuốc Sulpiride, cách thức hoạt động của nó trong cơ thể và những lợi ích cũng như hạn chế khi sử dụng loại thuốc này.
Thuốc sulpiride là thuốc gì?
Sulpiride có tác dụng chống rối loạn tâm thần và chống trầm cảm thông qua phong bế chọn lọc các thụ thể dopamin D2 ở não. Có thể coi sulpiride như một thuốc trung gian giữa các thuốc an thần kinh (neuroleptic) và thuốc chống trầm cảm vì sulpiride có cả hai tác dụng đó.
Các dạng bào chế và hàm lượng của thuốc sulpiride
Sulpiride có đa dạng bào chế, dùng được qua đường uống và đường tiêm
- Viên nén: 50mg, 200mg, 400mg.
- Viên nang: 50mg.
- Dung dịch uống: 200mg/ 5ml.
- Ống tiêm: 100mg/ 2ml.
Các trường hợp được chỉ định dùng thuốc sulpiride
- Tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
- Trạng thái loạn thần cấp tính.
- Điều trị ngắn ngày chứng lo âu ở người lớn trong trường hợp thất bại với các điều trị thông thường.
- Rối loạn hành vi nặng ở trẻ em (vật vã, tự cắt một bộ phận cơ thể, động tác định hình), đặc biệt trong hội chứng tự kỷ.
- Điều trị ngắn các trạng thái kích động, hung hăng gây gổ trong trạng thái loạn thần cấp và mãn tính.
Sulpiride chống chỉ định với tình trạng nào?
- Quá mẫn với sulpirid hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- U tủy thượng thận.
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
- Trạng thái thần kinh trung ương bị ức chế, hôn mê, ngộ độc rượu và thuốc ức chế thần kinh.
- Các u phụ thuộc prolactin như u tuyến yên, ung thư vú.
Công dụng của thuốc sulpiride
Trái với đa số các thuốc an thần kinh khác đã phong bế cả hai loại thụ thể dopamin D1 và D2 , sulpirid có tác dụng chọn lọc hơn và chủ yếu là một chất đối kháng dopamin D2 . Sulpirid không có tác dụng đến các thụ thể norepinephrin, acetylcholin, serotonin, histamin, hoặc acid gamma aminobutyric (GABA). Tác dụng phụ ngoại tháp có tỷ lệ tương đối thấp. Tính chất chọn lọc này đã dẫn đến nghiên cứu thuốc này để điều trị người bệnh bị chứng loạn động muộn.
- Sulpirid liều thấp (50 – 150mg/ngày) có tác dụng chống trầm cảm, còn liều cao hơn (800 – 1000 mg/ngày) có tác dụng đối với các triệu chứng dương tính của bệnh tâm thần phân liệt. Tác dụng chống trầm cảm của sulpirid liều thấp do chủ yếu phong bế các thụ thể dopamin (autoreceptors), với hoạt hóa dẫn truyền của dopamin.
- Sulpirid cũng kích thích tiết prolactin, thuốc đã được nghiên cứu trong điều trị khi thiếu sữa mẹ và để cải thiện thuốc ngừa thai khi dùng progestin.
- Do sulpirid đã được chứng tỏ cải thiện lưu lượng máu và tiết niêm dịch ở niêm mạc dạ dày tá tràng nên thuốc cũng đã được nghiên cứu điều trị loét hành tá tràng.
- Thuốc cũng có tác dụng chống nôn và thuốc cũng đã từng được dùng điều trị chóng mặt, chứng đau nửa đầu.
Thuốc sulpiride điều trị đau dạ dày có liều dùng như thế nào?
Đối với bệnh rối loạn tâm thần kèm theo loét dạ dày, dùng liều: 150 mg/ngày, dùng trong 4 – 6 tuần.
Liều dùng sulpiride đối với người lớn
Tâm thần phân liệt:
- Triệu chứng âm tính của tâm thần phân liệt: Khởi đầu uống 200 – 400 mg/lần, ngày 2 lần, tối đa 800 mg/ngày, nếu cần.
- Triệu chứng dương tính của tâm thần phân liệt: 400mg/lần, ngày 2 lần. Tăng dần liều đến tối đa 1200 mg/lần, ngày uống 2 lần.
- Triệu chứng âm và dương tính kết hợp: 400 – 600 mg/lần, ngày uống 2 lần.
- Dùng theo đường tiêm bắp: 200 – 800 mg/ngày.
Điều trị triệu chứng ngắn chứng lo âu ở người lớn đã thất bại với các điều trị thông thường:
- Uống 50 – 150 mg trong tối đa 4 tuần.
Người cao tuổi: liều dùng cũng giống như với người lớn, nhưng liều khởi đầu bao giờ cũng thấp rồi tăng dần.
- Khởi đầu 50 – 100 mg/lần, ngày 2 lần, sau tăng dần đến liều hiệu quả.
Người suy thận: Phải giảm liều dùng hoặc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc tùy thuộc độ Clcr.
- Clcr 30 – 60 ml/phút: Dùng liều bằng 2/3 liều người bình thường.
- Clcr 10 – 30 ml/phút: Dùng liều bằng 1/2 liều người bình thường.
- Clcr < 10 ml/phút: Dùng liều bằng 1/3 liều người bình thường.
- Hoặc có thể tăng khoảng cách giữa các liều bằng 1,5; 2 và 3 lần so với người bình thường.
- Tuy nhiên, trường hợp suy thận vừa và nặng không nên dùng sulpirid, nếu có thể.
Liều dùng sulpiride đối với trẻ em
- Trẻ em trên 14 tuổi: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày.
- Trẻ em dưới 14 tuổi: Không có chỉ định.
- Trẻ em (nang dùng cho trẻ trên 6 tuổi): Rối loạn hành vi nặng: liều hàng ngày uống 5 – 10 mg/kg.
Tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc sulpiride
Sulpirid dung nạp tốt. Khi dùng liều điều trị, các tác dụng không mong muốn thường nhẹ hơn các thuốc chống loạn thần khác.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Mất ngủ hoặc buồn ngủ.
- Nội tiết: Tăng prolactin máu, tăng tiết sữa, rối loạn kinh nguyệt hoặc vô kinh.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Thần kinh: Kích thích quá mức, hội chứng ngoại tháp (ngồi không yên, vẹo cổ, cơn quay mắt), hội chứng Parkinson.
- Tim mạch: Khoảng QT kéo dài (gây loạn nhịp, xoắn đỉnh).
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Nội tiết: Chứng vú to ở đàn ông.
- Thần kinh: Loạn vận động muộn, hội chứng sốt cao ác tính do thuốc an thần kinh.
- Huyết áp: Hạ huyết áp thế đứng, chậm nhịp tim hoặc loạn nhịp.
- Khác: Hạ thân nhiệt, nhạy cảm với ánh sáng, vàng da do ứ mật.
Lưu ý:
- Phụ nữ có thai không nên sử dụng sulpiride trong quá trình mang thai nhất là trong 16 tuần đầu do sulpiride có thể qua nhau thai gây tác dụng không mong muốn đến thần kinh của thai nhi.
- Sulpiride phân bố vào sữa mẹ với lượng tương đối lớn và có thể gây phản ứng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy không nên dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú nếu dùng thuốc.
Sulpiride trị mất ngủ do chứng lo âu ở người lớn nên tránh lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.
Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc Chuyên viên y tế để được tư vấn cho từng trường hợp Bệnh cụ thể, không tự ý làm theo hướng dẫn của bài viết.