Viêm tinh hoàn là gì?
Định nghĩa Viêm tinh hoàn
Viêm tinh hoàn được định nghĩa là tình trạng viêm tinh hoàn một bên hoặc hai bên thường do virus và vi khuẩn gây ra.
Tinh hoàn là hai cơ quan sinh sản nam hình bầu dục nằm ở bìu, chịu trách nhiệm sản xuất hormone sinh dục nam và tinh trùng. Tinh hoàn được chi phối bởi đám rối tinh hoàn, nơi chứa các dây thần kinh bắt nguồn từ đám rối thận và động mạch chủ. Nguồn cung cấp động mạch chính là từ động mạch tinh hoàn, xuất phát từ động mạch chủ bụng, đi qua ống bẹn bên trong thừng tinh. Dẫn lưu tĩnh mạch thông qua đám rối dạng pampiniform. Vì tinh hoàn ban đầu là cơ quan sau phúc mạc nên hệ bạch huyết được dẫn lưu qua các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ, trong khi các hạch bạch huyết nông ở bẹn dẫn lưu qua bìu.
Viêm tinh hoàn có thể cấp tính và có triệu chứng hoặc không có triệu chứng và mãn tính. Viêm tinh hoàn đơn độc hiếm gặp và thường đi kèm với nhiễm trùng mào tinh hoàn. Con đường lây lan chính là lây lan qua đường máu đối với bệnh viêm tinh hoàn đơn độc. Nhiễm trùng tăng dần cũng có thể liên quan đến tinh hoàn.
Nguyên nhân
Viêm tinh hoàn phát triển do nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Hầu hết các trường hợp viêm tinh hoàn xảy ra do nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI), chẳng hạn như chlamydia, lậu hoặc giang mai. Bị viêm mào tinh hoàn có thể gây viêm tinh hoàn.
Các bệnh nhiễm virus khác gây viêm tinh hoàn bao gồm:
- Thủy đậu (varicella).
- Cytomegalovirus (CMV).
- Bệnh tay chân miệng (virus coxsackie).
- Rubella.
Các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn khác gây viêm tinh hoàn bao gồm:
- Nhiễm E. coli, Staphylococcus (staph) và Streptococcus (strep).
- Nhiễm trùng tuyến tiền liệt (viêm tuyến tiền liệt).
- Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI).
- Ai có nguy cơ bị viêm tinh hoàn?
Bất cứ ai có tinh hoàn, ở mọi lứa tuổi đều có thể bị viêm tinh hoàn.
Nguy cơ viêm tinh hoàn sẽ cao hơn nếu bạn có bất kỳ yếu tố nào sau đây:
- Bệnh tự miễn.
- Tắc nghẽn đường ra bàng quang, chẳng hạn như tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) hoặc hẹp niệu đạo.
- Ống thông Foley (một thiết bị dẫn nước tiểu từ bàng quang vào túi bên ngoài).
- Nhiều bạn tình và quan hệ tình dục không được bảo vệ.
- Các đợt viêm mào tinh hoàn trước đó.
Nên điều trị viêm tinh hoàn như thế nào?
Chẩn đoán
Xét nghiệm máu, phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu để kiểm tra các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và virus, bao gồm cả STD.
Siêu âm để đo lưu lượng máu trong tinh hoàn. Xét nghiệm này giúp loại trừ tình trạng xoắn tinh hoàn, một tình huống khẩn cấp làm giảm lưu lượng máu đến tinh hoàn.
Điều trị
Thuốc kháng sinh không cần thiết đối với các nguyên nhân gây bệnh do virus. Nên áp dụng các liệu pháp hỗ trợ như nghỉ ngơi tại giường, dùng thuốc hạ sốt, giảm đau, hỗ trợ bìu và chườm nóng hoặc lạnh để giảm đau.
Thuốc kháng sinh nên bắt đầu theo kinh nghiệm dựa trên các mầm bệnh có thể xảy ra theo độ tuổi và lịch sử tình dục.
- Đối với nguyên nhân virus: không cần dùng kháng sinh, áp dụng các liệu pháp hỗ trợ như nghỉ ngơi, dùng thuốc giảm đau, hỗ trợ bìu và chườm nóng/lạnh.
- Đối với nguyên nhân vi khuẩn: sử dụng kháng sinh phù hợp dựa trên mầm bệnh và lịch sử tình dục của bệnh nhân.
Biến chứng để lại của bệnh viêm tinh hoàn
Các biến chứng viêm tinh hoàn có thể phòng ngừa được bằng chẩn đoán chính xác và quản lý bệnh nhân hiệu quả. Hầu hết bệnh nhân hồi phục không để lại di chứng; tuy nhiên, có những báo cáo về các biến chứng sau:
- Teo tinh hoàn: Có tới 60% trường hợp bị teo ở mức độ nào đó.
- Suy giảm khả năng sinh sản: Gây khó khăn cho việc thụ thai tự nhiên.
- Vô sinh: Hiếm gặp nhưng có thể xảy ra.
- Viêm mào tinh hoàn: Là biến chứng thường gặp kèm theo.
- Thủy sinh phản ứng: Dẫn đến sự tích tụ chất lỏng trong bìu.
- Áp xe: Hiếm gặp nhưng nguy hiểm, cần can thiệp phẫu thuật.
Hiếm khi trong trường hợp viêm tinh hoàn sinh mủ và nhồi máu tinh hoàn, có thể hình thành áp xe và cần được tư vấn phẫu thuật để xử lý.
Kết luận
Viêm tinh hoàn là bệnh lý nghiêm trọng có thể ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản nam giới. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là rất quan trọng để tránh những biến chứng nguy hiểm. Hãy luôn duy trì vệ sinh cá nhân tốt, tránh quan hệ tình dục không an toàn và đến gặp bác sĩ ngay khi có dấu hiệu bất thường để được tư vấn và điều trị kịp thời.