Trái tim có vai trò quan trọng và quyết định sự sống còn của cơ thể. Bởi vậy mọi người càng không nên thờ ơ với các dấu hiệu bệnh suy tim sớm để tránh bệnh tình chuyển biến xấu.
Các triệu chứng sớm nhất của bệnh suy tim thường rất kín đáo, mờ nhạt, nhưng nó sẽ trở nên nguy hiểm nếu bỏ qua chúng. Và có một thực tế rằng, những người cao tuổi hay bỏ qua các triệu chứng suy tim mà thường quy cho nguyên nhân “tuổi cao, sức yếu”.
Bước vào lứa tuổi 60 và 70, khi bạn leo lên cầu thang khó khăn như leo lên đỉnh núi thì đó là dấu hiệu sức khỏe của bạn đã đi xuống. Trong phần lớn trường hợp, đó là quá trình lão hóa tự nhiên, tuy nhiên cũng có khi mệt mỏi và khó thở là tín hiệu cho thấy tim không hoạt động tốt như trước. Người cao tuổi thường hay bỏ qua các triệu chứng suy tim và thường quy cho nguyên nhân lớn tuổi.
: 6 dấu hiệu đau tim khó thở cần lưu ý.
Nhận diện các triệu chứng sớm của bệnh suy tim
Suy tim xảy ra khi có sự suy yếu hoạt động của cơ tim, làm giảm khả năng bơm máu của tim. Thông thường, thương tổn xuất phát từ bệnh động mạch vành hay nhồi máu cơ tim, bên cạnh đó bệnh lý van tim, chứng tăng huyết áp hoặc di truyền cũng có thể là nguyên nhân gây suy tim. Khi bị suy tim, trái tim không còn đủ khả năng bơm kịp với nhu cầu của cơ thể.
Để giúp mọi người nhanh chóng nhận ra các triệu chứng tiềm tàng của suy tim, Hội Suy tim Hoa Kỳ đã phát triển một công cụ hữu ích với 5 dấu hiệu gồm các từ viết tắt “FACES”.
F (Fatigue) = Mệt mỏi: Khi tim không thể bơm đủ máu giàu oxy để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, một cảm giác chung là bệnh nhân sẽ luôn cảm thấy mệt mỏi và khó khăn, thậm chí với các hoạt động hàng ngày, như mua sắm, leo cầu thang hoặc đi bộ.
A (Activity limitation) = Hạn chế hoạt động: Người bị suy tim thường không thể làm các hoạt động bình thường của họ vì họ trở nên dễ dàng mệt mỏi và khó thở.
C (Congestion) = Ứ trệ, sung huyết: Chất lỏng tích tụ trong phổi có thể gây ho, thở khò khè và khó thở dai dẳng. Ho đi kèm chất nhày màu trắng hoặc máu màu hồng.
E (Edema or ankle swelling) = Phù hoặc sưng mắt cá chân: Khi tim không có đủ sức mạnh để bơm máu trở lại từ các chi dưới, chất lỏng có thể tích tụ và gây phù, sưng mắt cá chân, chân, đùi và bụng. Dấu hiệu dễ thấy là bạn nhận ra giày trở nên chật. Chất lỏng dư thừa cũng có thể gây tăng cân nhanh chóng.
S (Shortness of breath) = Khó thở: Lúc đầu chỉ khó thở khi hoạt động gắng sức, về sau khó thở xảy ra thường xuyên hơn kể cả lúc nghỉ ngơi. Đặc biệt ở tư thế nằm dễ bị khó thở nên người bệnh thường phải ngồi dậy để thở. Ho không có đờm kéo dài, ho tăng khi nằm ngủ.
Nguyên nhân là do khi tim bị suy yếu không hút được máu từ phổi về nên phổi bị ứ huyết. Do đó phổi mất tính đàn hồi và trở nên cứng, các cơ thở phải mất nhiều công sức mới làm phổi giãn ra để không khí lọt vào được. Vì vậy gây nên tình trạng khó thở ở người bệnh.
Lưu ý rằng 5 dấu hiệu cảnh báo trên không thể làm cơ sở để chẩn đoán xác định suy tim nhưng các dấu hiệu này cảnh báo bạn có thể bị bệnh suy tim và cần gặp bác sĩ để được khám và tư vấn.
Ngoài ra, khi bị suy tim, bạn cũng có thể có cảm giác ăn không ngon, buồn nôn, đầy bụng hoặc đau dạ dày – Đó là do hệ thống tiêu hóa nhận được ít máu, gây ra các vấn đề của hệ tiêu hóa. Bạn có thể thấy tim đập nhanh hoặc nhói đau.
Các thử nghiệm cần làm khi có các dấu hiệu cảnh báo
Ngoài thử nghiệm thể chất, các bác sĩ có hai công cụ quan trọng khác để phát hiện sự hiện diện của suy tim.
Đầu tiên là siêu âm tim – là một công cụ tầm soát đơn giản, thử nghiệm không xâm lấn có thể xác định suy tim và các bệnh lý van tim, cơ tim.
Bước tiếp theo trong việc xác định suy tim khởi phát sớm là tìm các chất chỉ điểm sinh học suy tim trong máu như peptide lợi niệu típ B (B-type natriuretic peptide), chất này được giải phóng vào máu khi bị suy tim.
Một số thuốc nên tránh khi bị suy tim
Người bị bệnh suy tim thường dùng kết hợp nhiều loại thuốc. Tuy nhiên, một số loại thuốc kê đơn, thuốc không cần kê đơn và các sản phẩm bổ sung thường dùng có thể tương tác với nhau gây trầm trọng các triệu chứng suy tim. Ví dụ thuốc kháng viêm không chứa steroid, thuốc chữa cảm cúm, thuốc chống ợ nóng, kể cả một số thuốc thảo dược cũng phải thận trọng khi sử dụng. Tốt nhất bạn nên báo cho bác sĩ các loại thuốc đang dùng để được tư vấn kĩ càng.
TS.BS. Lê Thanh Hải