Ciprofloxacin là thuốc gì?
Thuốc ciprofloxacin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolone (quinolon).
Thuốc có khả năng ngăn chặn sự nhân lên, kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn, thuốc ciprofloxacin là một vũ khí chiến lược dùng điều trị thay thế cho những trường hợp vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác
Ciprofloxacin là một kháng sinh có phổ rộng có tác dụng trên nhiều nhóm vi khuẩn khác nhau, ciprofloxacin có thể dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với kháng sinh khác để tăng hiệu quả điều trị.
Dạng dùng phổ biến và hàm lượng
Ciprofloxacin là thuốc có nhiều dạng bào chế và hàm lượng khác nhau
- Viên nén: 250mg, 500mg, 750mg
- Viên nén phóng thích kéo dài (XR): 500mg và 1000mg
- Hỗn dịch: 250 mg/5 ml và 500 mg/5 ml
- Dạng tiêm: 200 mg/100 ml, 200 mg/20 ml, 400 mg/200 ml và 400 mg/40 ml
Công dụng của Ciprofloxacin
Chỉ định
Như đã nói ở trên ciprofloxacin là thuốc kháng sinh có phổ kháng khuẩn tương đối rộng có tác động trên nhiều nhóm vi khuẩn, thường dùng để thay thế cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng khi các kháng sinh khác không còn tác dụng.
Ciprofloxacin được dùng điều trị nhiều trường hợp nhiễm khuẩn như:
- Viêm đường tiết niệu trên và dưới
- Nhiễm khuẩn đường mật, viêm tuyến tiền liệt
- Nhiễm khuẩn xương-khớp, bệnh xơ nang tụy, viêm tai-mũi-họng, viêm xương-tủy xương
- Nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch, bệnh than
- Viêm màng trong tim, viêm dạ dày-ruột, bệnh lậu, u hạt bẹn, viêm phúc mạc, dịch hạch
- Viêm đường hô hấp dưới, nhiễm Pseudomonas ở người bị xơ nang tuyến tụy
- Nhiễm khuẩn huyết, bệnh thương hàn và phó thương hàn
Chống chỉ định
Không dùng ciprofloxacin cho:
- Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin hoặc các quinolon khác
- Phụ nữ mang thai và cho con bú, trừ khi bắt buộc và lợi ích nhiều hơn nguy cơ
- Trẻ em dưới 18 tuổi, trừ một số trường hợp nặng
- Người bị động kinh hoặc các tình trạng rối loạn co giật khác
- Người mắc bệnh nhược cơ
Liều dùng và cách dùng Ciprofloxacin
Cách dùng
- Dạng hỗn dịch và viên có thể uống vào thời gian không liên quan tới bữa ăn. Viên nén giải phóng chậm nên uống cùng bữa ăn (tốt hơn là bữa tối).
- Viên nén giải phóng chậm không được hoán đổi với viên nén thông thường và dạng hỗn dịch.
- Uống nhiều nước và không uống thuốc chống tiết axit dạ dày trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Liều dùng
Một lưu ý quan trọng: đây là liều dùng tham khảo vì tùy tình trạng bệnh mà có thể có liều dùng và cách dùng khác nhau
Dạng viên nén và hỗn dịch: liều dùng tối đa cho người trưởng thành là 1.5g/ngày, tùy tình trạng nhiễm khuẩn và bệnh nhân sẽ có liều dùng khác nhau:
- Viêm phổi, nhiễm khuẩn xương, khớp, da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường niệu: 500 – 750 mg x 2 lần/ngày, trong 7 ngày. Các trường hợp nặng có thể kéo dài 14 ngày. Riêng nhiễm khuẩn xương có thể dùng kéo dài trong khoảng 4 – 6 tuần.
- Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (đặc biệt tiêu chảy): 500 mg/12 giờ, trong 5 – 7 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục (bệnh lậu): Liều duy nhất 250 – 500 mg.
- Nhiễm khuẩn đường niệu: 250 – 500 mg/12 giờ, trong 7 – 14 ngày. Có thể kéo dài thời gian điều trị nếu tình trạng nặng.
Dạng phóng thích kéo dài khuyến cáo chung là 250 – 750 mg mỗi 12 giờ hoặc 500 – 1000 mg mỗi 24 giờ.
Liều dùng với một số đối tượng đặc biệt
- Trẻ em và trẻ vị thành niên:
ciprofloxacin hiện nay vẫn chưa được khuyến cáo dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên ( dưới 18 tuổi ), chỉ dùng trong trường hợp thật sự cần
Liều 7,5 – 15 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần. Điều trị trong 1 – 2 tuần, trường hợp nặng có thể kéo dài hơn
- Bệnh nhân suy thận:
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận khi dùng liều thấp
Nếu dùng liều cao thì hiệu chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin cụ thể như sau:
Độ thanh thải 30-50ml/phút, dùng liều 250-500mg/lần, mỗi lần cách 12 tiếng
Độ thanh thải < 30ml/phút, viêm bàng quang cấp không biến chứng dùng viên giải phóng chậm liều 500mg/lần, mỗi lần cách 24 tiếng
Độ thanh thải 5-29ml/phút, dùng liều 250-500mg/lần, mỗi lần cách 18 tiếng
- Phụ nữ cho con bú:
Nếu dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú, vì ciprofloxacin có thể tích lại trong sữa và đạt đến nồng độ có thể gây hại cho trẻ em.
- Phụ nữ có thai:
Ciprofloxacin có thể đi qua nhau thai, tuy chưa ghi nhận tròng hợp quái thai trên nghiên cứu động vật và người dùng thuốc ciprofloxacin trong thai kỳ, nhưng do liên quan đến thoái hóa sụn ở động vật còn non trong nghiên cứu, nên chỉ dùng ciprofloxacin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc không có kháng sinh nào thay thế
Ciprofloxacin được dùng cho phụ nữ mang thai để phòng và điều trị bệnh than
Những lưu ý khi dùng Ciprofloxacin
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ có thể xảy ra là buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ, ngứa.
Tình trạng nghiêm trọng có thể gây khó thở, ho, phát ban, bong tróc da, sốt, phù mặt, tay chân; ngất xỉu hoặc mất ý thức
Xử lý quá liều
Nếu uống phải một liều lớn thì cần xem xét áp dụng biện pháp xử lý sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu
Cần theo dõi thêm bệnh nhân để kịp thời đưa những hỗ trợ cần thiết khách như truyền bù đủ dịch.
Xử lý quên liều
Nếu dùng thuốc dạng viên phóng thích chậm thì dùng ngay khi nhớ
Nếu dùng viên nén hoặc thuốc dạng hỗn dịch thì dùng ngay khi nhớ nếu quên dưới 6 tiếng
Nếu dùng viên nén hoặc thuốc dạng hổ dịch thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo bình thường nếu quên hơn 6 tiếng
Tương tác thuốc
Uống ciprofloxacin đồng thời với theophylin, clozapine, ropinirole, tizanid
ine có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này trong huyết thanh
Ciprofloxacin làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông uống như warfarin và thuốc uống chống đái tháo đường glibenclamid
Ciprofloxacin có thể làm tăng tác dụng của bendamustine, caffeine, corticosteroid, pentoxifylline.
Methotrexat tiết qua ống thận có thể bị ức chế bởi ciprofloxacin, làm tăng tác dụng độc của thuốc
Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin…), insulin sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin
Các ion như nhôm, calci, magie, kẽm và sắt làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin uống khi cho uống đồng thời
Dùng chung thuốc chống toan có nhôm và magnesi sẽ làm giảm nồng độ trong huyết thanh và giảm sinh khả dụng của ciprofloxacin
Uống chung với sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin một cách đáng kể
Kết luận
Ciprofloxacin là một loại kháng sinh mạnh và hiệu quả, được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng. Tuy nhiên, do tính chất kháng khuẩn rộng và khả năng gây ra nhiều tác dụng phụ, việc sử dụng ciprofloxacin cần được thực hiện một cách cẩn thận và theo chỉ dẫn của bác sĩ. Người dùng cần tuân thủ đúng liều lượng, cách dùng và lưu ý về các tác dụng phụ có thể xảy ra để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị. Ciprofloxacin không nên được sử dụng một cách tùy tiện để tránh nguy cơ kháng kháng sinh, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng khó điều trị trong tương lai. Trước khi sử dụng, luôn tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để có được lời khuyên chính xác nhất.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn.