Tế tân là vị thuốc mà hầu như tiệm thuốc Bắc nào cũng có bán. “Tế” là nhỏ, “tân” là cay và điều này làm ta liên tưởng đến bộ phận được dùng làm thuốc của nó là những sợi rễ nhỏ dài, có vị cay nồng với hương thơm đặc biệt (nếu không có hương thơm thì phần rễ đó sẽ bị loại bỏ, không dùng làm thuốc).
Được biết, nhờ có mùi thơm mà người xưa còn dùng rễ tế tân nấu lấy nước tắm giúp thân thể sạch sẽ, thơm tho và đồng thời còn dùng nó trong nhiều bài thuốc cổ truyền.
Vậy, tế tân có công dụng gì và khi dùng làm thuốc cần lưu ý điều gì?
Vị thuốc này trong Đông y là phần rễ (có khi dùng cả cây) của nhiều loại cây được khai thác ở Trung Quốc như:
Lưu ý trong thu hái và lựa chọn:
Theo y học cổ truyền, tế tân có chứa tinh dầu, vị cay, tính ấm. Vị thuốc này có các công dụng chính là:
Cách dùng: mỗi ngày, lấy từ 1- 3 g rễ khô tán bột uống (hoặc nấu lấy nước uống) theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc, lưu ý không được dùng quá liều (1) (2).
Bên cạnh đó, khi bị hôi miệng, bạn có thể lấy tế tân ngậm một lát cho thơm miệng rồi nhả bỏ.
Nếu bị nhức răng, bạn cũng có thể lấy tế tân và thạch cao (liều lượng bằng nhau), đem nghiền nát ra rồi nhét vào chỗ răng đau, khi thấy hết đau thì nhả bỏ (nếu có rượu thì lấy hai vị trên hòa với chút rượu rồi ngậm và hết đau thì nhả bỏ) (1) (2).
Bên cạnh đó, sách của danh y Trương Trọng Cảnh còn ghi: “Tế tân chữa khỏi các chứng vì ăn uống không tiêu sinh ra đầy bụng và đau tức khó thở” (2).
Trong trường hợp người bệnh bị hôn mê do trúng gió hoặc miệng hàm răng cắn chặt khò khè thì ta dùng tế tân và tạo giác, liều lượng bằng nhau, xay nát rồi thổi vào lỗ mũi.
Lưu ý: Cách này chỉ dùng cho chứng bế, thực chứng (như đã nói ở trên), không dùng cho trường hợp miệng mở to, chân tay duỗi mềm hay các trường hợp chấn thương não và xuất huyết não (2).